Ðối tượng được xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam Anh hùng"?

Ðối tượng được xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam Anh hùng"? * Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước? * Việc bảo đảm an toàn, bảo mật hoạt động của máy ATM? * Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính? * Quy định về đăng ký lập website thương mại điện tử?

Ðối tượng được xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam Anh hùng" được quy định:

 1- Những bà mẹ thuộc một trong các trường hợp sau:

 a) Có hai con trở lên là liệt sĩ; chỉ có hai con mà một con là liệt sĩ và một con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; chỉ có một con mà người con đó là liệt sĩ;

 b) Có một con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ;

 c) Có một con là liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

 Người con là liệt sĩ là người đã được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng "Tổ quốc ghi công", bao gồm con đẻ, con nuôi theo quy định của pháp luật. Người chồng là liệt sĩ là người đã được tặng Bằng "Tổ quốc ghi công" mà bà mẹ là vợ của người đó. Thương binh quy định tại điểm b, điểm đ Khoản 1 Ðiều này là người đã được cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thương binh, bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, bao gồm cả người còn sống và người đã từ trần. Trường hợp bà mẹ có chồng, con tham gia hàng ngũ địch, nhưng bà mẹ chấp hành đường lối, chính sách của Ðảng và Nhà nước thì vẫn được xem xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam Anh hùng".

 2- Những trường hợp quy định tại Khoản 1 Ðiều này nhưng phản bội, đầu hàng địch, có hành động gây nguy hại cho cách mạng hoặc vi phạm pháp luật bị Tòa án xét xử bằng hình thức phạt tù mà bản án, quyết định của Tòa án đang có hiệu lực pháp luật (kể cả trường hợp được hưởng án treo) thì không được xét tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam Anh hùng".

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào