Chế độ mai táng phí của TNXP

Kính chào Luật sư! Gia đình tôi sinh sống tại TP. Tuyên Quang - tỉnh Tuyên Quang, mong Luật sư tư vấn cho trường hợp như sau: Mẹ tôi sinh năm 1934 (mất ngày 20/8/2005). Từ năm 1955 đến 1961 mẹ tôi có tham gia "Thanh niên xung phong kiến thiết tỉnh Tuyên Quang", đến năm 1998 xã, phường sở tại có thông báo cho mẹ tôi làm hồ sơ, thủ tục kê khai chứng nhận v/v có tham gia kháng chiến với thời gian như nêu trên để được hưởng chế độ. Sau khi hoàn tất thủ tục, mẹ tôi được Sở TBXH tỉnh cho hưởng chế độ được tính từ năm 1995 đến 2001. Đến năm 2001 mẹ tôi có nhận được "phiếu điều chỉnh" số 6965/TBLS v/v "Điều chỉnh trợ cấp hàng tháng sang hưởng 1 lần" (theo Nghị định số 47/2000/NĐ-CP, ngày 12/9/2000). Thời gian vừa qua, gia đình tôi được phường thông báo làm thủ tục để nhận tiền mai táng phí cho mẹ tôi. Sau khi hoàn thành thủ tục, gia đình tôi có gửi ra phường xác nhận và trực tiếp nộp hồ sơ cho phòng TBXH thành phố và được nhân viên phòng TBXH thành phố trả lời là gia đình tôi không được hưởng chế độ mai táng phí của mẹ tôi, với lý do: Mẹ tôi mất trước thời điểm Quyết định số 290/2005/QĐ-TTG, ngày 08/11/2005 có hiệu lực. Vậy tôi xin Luật sư tư vấn liệu gia đình tôi có được hưởng tiền mai táng phí cho mẹ tôi hay không? và tại tiết 2.1, khoản 2, mục IV: " CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM Y TẾ VÀ CHẾ ĐỘ MAI TÁNG PHÍ" của Thông tư liên tịch số 191/2005/TTLT/BQP-BLĐTBXH_BTC, ngày 07/12/2005 nên được hiểu như thế nào? Kính mong Luật sư tư vấn, Gia đình tôi xin chân trọng cám ơn!

Áp dụng tiết 2.1, khoản 2, mục IV: "CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM Y TẾ VÀ CHẾ ĐỘ MAI TÁNG PHÍ" của Thông tư liên tịch số 191/2005/TTLT/BQP-BLĐTBXH_BTC, ngày 07/12/2005

IV. CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM Y TẾ VÀ CHẾ ĐỘ MAI TÁNG PHÍ

1. Chế độ bảo hiểm y tế

1.1. Đối tượng tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30/04/1975 trở về trước quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 1 Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005, bao gồm: quân nhân, công an nhân dân, cán bộ, công nhân viên chức, công nhân viên chức quốc phòng, công an, cán bộ dân chính đảng, thanh niên xung phong, dân quân, du kích tập trung, người nghỉ việc hưởng chế độ mất sức lao động nếu không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc quy định tại Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/05/2005 của Chính phủ, được Nhà nước mua bảo hiểm y tế với mệnh giá bằng 3% lương tối thiểu.

1.2. Quyền lợi của người được hưởng chế độ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Chế độ mai táng phí

2.1. Đối tượng tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30/04/1975 trở về trước quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 1 Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005, bao gồm: quân nhân, công an nhân dân, cán bộ, công nhân viên chức, công nhân viên chức quốc phòng, công an, cán bộ dân chính đảng, thanh niên xung phong, dân quân, du kích tập trung, người nghỉ việc hưởng chế độ mất sức lao động, khi từ trần nếu không thuộc đối tượng hưởng chế độ mai táng phí theo quy định pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội và chính sách người có công thì người hoặc tổ chức lo mai táng được nhận tiền mai táng phí.

2.2. Mức trợ cấp tiền mai táng phí được thực hiện như các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc do Chính phủ quy định tại thời điểm đối tượng từ trần.

2.3. Trường hợp đối tượng từ trần từ ngày Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thì hành đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, nếu chưa được hưởng chế độ mai táng phí thì người hoặc tổ chức lo mai táng cho đối tượng được hưởng theo quy định tại Thông tư này.

V. QUY ĐỊNH VỀ NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 290/2005/QĐ-TTg NGÀY 08/11/2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

1. Kinh phí chi trả chế độ một lần do ngân sách Trung ương đảm bảo;

2. Kinh phí chi trả chế độ bảo hiểm y tế, mai táng phí do ngân sách địa phương đảm bảo. Do năm 2006 thuộc thời kỳ ổn định ngân sách địa phương 2004 - 2006 và dự toán ngân sách nhà nước năm 2006 giao cho các địa phương chưa có khoản chi này nên ngân sách Trung ương sẽ bổ sung có mục tiêu cho địa phương trong quá trình thực hiện. Từ năm 2007, khoản chi này sẽ được tính toán trong nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.

3. Kinh phí cho công tác chi trả chế độ một lần đối với đối tượng quy định tại Mục II (B, C, K) bằng 3%, chế độ trợ cấp một lần cho các đối tượng quy định tại Mục I, Mục III bằng 4% trên tổng kinh phí chi trả chế độ một lần của đối tượng. Kinh phí cho công tác quản lý, thực hiện chế độ bảo hiểm y tế, mai táng phí thực hiện theo quy định hiện hành về bảo hiểm xã hội.

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào