Cướp thùng tiền đám cưới có bị tội nặng không

XIn luật sư hãy tư vấn dùm em: Bạn em cướp thùng tiền đám cưới đã bị công an bắt giữ. Em không biết có sử tội nặng hay ko? Xin luật sư tư vấn dùm em. Sự việc như sau: Có 2 người đi cướp,1 người đứng ngoài xe,1 người vào trong nhà hàng cướp thùng tiền đám cưới (người vào cướp thùng đám cưới là bạn của em) khi cướp thùng xong chạy ra xe đợi sẵn thì người dân hô hoán bảo vệ truy bắt thì 2 người cướp sợ quá bỏ của chạy lâý người (cả xe và thùng đám cưới  đều bỏ lại ). Sau đó công an điều tra và bắt được và đang bị tạm giam 4 tháng. Các tình tiết trong vụ án đối với bạn em (người vào giật tiền ): 1/Phạm tội lần đầu  2/khi dân và bảo vệ truy bắt thì không chống cự lại 3/ Ko biết trong thùng đám cưới đựng bao nhiêu tiền (vì người nhà ko truy cứu và đã lấy lại thùng tiền ) Em xin hỏi luật sư là : Thứ nhất em nghe nói nếu tạm giam 4 tháng thì tội rất nặng không biết có đúng ko nữa ? Thứ hai là tội của bạn em có nặng hay ko? Và theo luật thì khoảng bao nhieu năm tù? Thứ ba là em cũng nghe nhiều người nói là 2 người cùng cướp thì phạm tội có tổ chức  có phải ko?  Xin cảm ơn luật sư  nhiều!

Điều 133 BLHS quy định:

Điều 133.  Tội cướp tài sản 

1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến  mười lăm năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật  từ 61% trở lên hoặc làm chết người;

b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm."
Trường hợp này theo tôi là có tổ chức vì những người này đã bàn bạc với nhau từ trước và phân công công việc cụ thể, nên những người này sẽ bị truy tố theo khoản 2 điều 133. Tuy nhiên còn phụ thuộc vào giá trị tiền bị cướp.

 

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trách nhiệm hình sự

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào