Đánh người và cướp tài sản

- Anh trai em sau nhận được tiền ứng trước là 15.000.000 VNĐ.Có nguồn gốc rõ ràng. - Tối hôm đó anh em và 2 người bạn nữa đi vào quán X (karaoke ưm). Sau một thời gian vui chơi ở đó, có 1 nhóm 3 thanh nhiên đập cửa xông vào đánh người và cướp tài sản (cướp toàn bộ số tiền của cả 3 người). Tổng tài sản bị mất là hơn 16 triệu. - May có sự trình báo của một số người ở đó, công an đã tới đúng lúc bắt được 1 trong 3 đối tượng đó và 3 cô gái. Còn 2 đối tượng còn lại ôm tiền trốn mất. - Anh tôi bị chúng đánh 2 chai bia vào đầu và là người bị mất tài sản nhiều nhất. (Chúng còn ham dọa, nếu muốn lấy lại tiền thì để lại 1 ngón tay) Em muốn hỏi! + Liệu với chứng cứ ở hiện trường và nhân chứng bắt được thì có thể lấy được tiền hay k?? + Chủ quán có chịu trách nhiệm về những thiệt hại của anh em và bạn anh í. + Nếu chủ quán dựng chuyện và câu kết với các đối tượng bên ngoài để cướp TS của khách thì em phải làm sao?? + Hiện tại đã đưa vụ việc lên Phường, Phường đã chuyển lên Quận.Nếu Quân giải quyết mình không phục thì có được lên Tỉnh không Luật Sư.

Theo nội dung bạn trình bày thì các đối tượng đã phạm tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 133 BLHS. Tội cướp tài sản

1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

A) Có tổ chức;

B) Có tính chất chuyên nghiệp;

C) Tái phạm nguy hiểm;

D) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

Đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;

E) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

G) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:

A) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

B) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

C) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

A) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;

B) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

C) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm. Vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan CSĐT công an cấp quận theo quy định của pháp luật. Mọi hoạt động tố tụng hình sự đều tuân theo quy định của pháp luật và quy định của bộ luật TTHS 2003.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội xâm phạm sở hữu

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào