Thanh toán tiền sau khi nghỉ việc

Kính gởi Luật Sư  Chồng tôi đã làm việc cho 1 công ty từ năm 2003 đến năm 2011, Trong khoảng thời gian làm việc này Cty đã nhiều lần ký hợp đồng với nhân viên nhưng chỉ có đóng bảo hiểm từ năm 2008. Sau khi nghỉ việc chồng tôi chỉ nhận hồ sơ nghỉ việc, hiện tại chúng tôi cũng chưa nộp hồ sơ này để hưởng chế độ trợ cấp của nhà nước. Từ vấn đề trên cho tôi hỏi: 1. Sau khi nghỉ việc, Công ty có phải trả tiền khoản tiền trợ cấp nào cho người lao động không? . Nếu có trả thì được tính như thế nào? 2. Đến thời điểm này Chồng tôi có thể nộp hồ sơ để hưởng tiền trợ cấp của nhà nước được không? CHồng tôi làm ở Quận 3 nếu có nộp thì nộp tại đâu? Chân thành cảm ơn và rất mong nhận được thư trả lời của Quý Luật sư

 

Điều 42 Bộ luật lao động đã quy định như sau:

1. Khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức từ đủ 12 tháng trở lên, người sử dụng lao động có trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương, nếu có.

2. Khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 85 của Bộ luật này, người lao động không được trợ cấp thôi việc

Như vậy, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động khi người lao động có đủ hai điều kiện sau:

Thứ nhất: Làm việc từ đủ 12 tháng trở lên

Thứ hai: Nghỉ việc không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 85 Bộ luật lao động. Cụ thể:

-         Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp;

-         Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương, chuyển làm công việc khác mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

Căn cứ vào hai điều kiện nêu trên, nếu chồng bạn nghỉ việc không thuộc điểm a, b Điều 85 Bộ luật lao động thì đủ điểu kiện để hưởng trợ cấp thôi việc.

Ngoài trợ cấp thôi việc, chồng bạn có thể được hưởng bảo hiểm thất nghiệp nếu thõa mãn các điều kiện quy định tại Điều 81 Luật bảo hiễm xã hội như sau:

“1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp

2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội

3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đằng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 nêu trên”

          Bên cạnh đó, chồng bạn có thể nhận bảo hiểm xã hội một lần quy định tại Điều 55 nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a.     Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật bảo hiểm xã hội mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội.

b.     Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội

c.      Sau một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội.

d.     Ra nước ngoài để định cư.

Trường hợp chồng bạn là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chấm dứt hợp đồng lao động

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào