Mua BHYT cho người thân ngoài hộ khẩu được không?

Bạn Nguyễn Thị Hương, TP Đà Nẵng (nguyenhuong***@gmail.com) hỏi: Tôi đang sinh sống ở Đà Nẵng, mẹ tôi sống tại Hà Nội nhưng hộ khẩu ở Thái Bình, vợ chồng chị gái tôi sống tại Thái Bình. Bây giờ tôi muốn mua BHYT cho mẹ và vợ chồng chị gái tôi thì cần có giấy tờ, thủ tục gì, và mức đóng BHYT cho mẹ và vợ chồng chị gái tôi là bao nhiêu, tôi có thể mua cho mẹ tôi tại Thái Bình được không? Chân thành cảm ơn và mong được hồi đáp sớm!

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC thì đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình bao gồm toàn bộ những người có tên trong sổ hộ khẩu (hoặc sổ tạm trú), trừ đối tượng thuộc các nhóm: nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng; nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng; nhóm do ngân sách nhà nước đóng và nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng.

Trường hợp bạn Nguyễn Thị Hương hỏi nhưng không nói cụ thể vợ chồng chị gái sống tại Thái Bình đã được cấp sổ hộ khẩu (hoặc sổ tạm trú) chưa? Nếu vợ chồng chị gái của bạn (kể cả mẹ của bạn) sống tại Thái Bình đã được cấp sổ hộ khẩu (hoặc sổ tạm trú) trên địa bàn tỉnh Thái Bình thì thuộc đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình tại nơi đang sinh sống.

- Khi đăng ký tham gia BHYT theo hộ gia đình, đại diện hộ gia đình có trách nhiệm kê khai đầy đủ, chính xác thông tin nhân thân vào Danh sách hộ gia đình tham gia BHYT (Mẫu DK01); nộp Mẫu DK01 và đóng tiền cho cơ quan BHXH huyện hoặc Đại lý thu BHYT (Đại lý thu Bưu điện hoặc Đại lý thu Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn) trên địa bàn.

- Về mức đóng: Tại Điểm g Khoản 1 Điều 2 Nghị định 105/2014/NĐ-CP quy định mức đóng của tất cả các thành viên thuộc hộ gia đình như sau: Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.

Ví dụ: Trường hợp 05 người của gia đình tham gia BHYT theo hộ gia đình một lần cho cả năm, số tiền đóng BHYT được xác định như sau (giả sử mức lương cơ sở nhà nước quy định tại thời điểm là 1.150.000 đồng):

- Người thứ nhất: 1.150.000 đồng x 4,5% x 12 tháng = 621.000 đồng.

- Người thứ hai: 621.000 đồng x 70% = 434.700 đồng.

- Người thứ ba: 621.000 đồng x 60% = 372.600 đồng.

- Người thứ tư: 621.000 đồng x 50% = 310.500 đồng.

- Người thứ năm: 621.000 đồng x 40% = 248.400 đồng.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm y tế

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào