Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín

Đề nghị luật sư tư vấn, trường hợp nào thì phạm tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác?

Luật gia Nguyễn Tùng Hoa - Công ty Luật TNHH Everest  trả lời:

Khoản 1 Điều 125 Bộ luận Hình sự năm 1999 quy định: “Người nào chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc các văn bản khác được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tính hoặc có hành vi trái pháp luật xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ một triệu đồng đến năm triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm”
Như vậy, chiếm đoạt thư tín, điện thoại, điện tín của người khác (bị coi là phạm tội) là hành vi: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác chiếm đoạt một cách công khai hoặc bí mật thư tín, điện tín, … của người khác.
Hành vi trái pháp luật xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện tín, điện thoại của người khác là dùng mọi thủ đoạn bị pháp luật cấm để nhận biết nội dung thông tin trong bức thư, điện thoại hay điện tín. Trong trường hợp này, về hình thức bên ngoài thư tín, điện tín có thể vẫn còn nguyên vẹn hoặc bí mật của cuộc điện thoại có vẻ vẫn an toàn nhưng trên thực tế toàn bộ thông tin trong đó đã bị bại lộ.
Tuy nhiên, để truy cứu TNHS người phạm tội, thì phải có thêm một điều kiện bắt buộc với chất là dấu hiệu định tội là người đó đã “bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm”.
Dấu hiệu “bị xử lý kỷ luật”  là khi người phạm tội đã bị kỷ luật bằng một quyết định của cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội về hành vi đó, còn dấu hiệu đã “bị xử phạt hành chính” là khi người phạm tội đã bị xử phạt do vi phạm hành chính theo Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. 
Người phạm tội này là người có năng lực TNHS và có độ tuổi từ đủ 16 tuổi trở lên
Người phạm tội này thực hiện tội phạm với dưới hình thức lỗi cố ý.
Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác là tội phạm ít nghiêm trọng với khung hình phạt (cơ bản) là bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ một triệu đồng đến năm triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm. Khung tăng nặng phạt cải tạo không giam giữ từ một năm đến hai năm hoặc phạt từ từ ba tháng đến hai năm (khoản 2) và được áp dụng đối với: a) Có tổ chức; b)Lợi dụng chức vụ quyền hạn; c) Phạm tội nhiều lần; d)Gây hậu quả nghiệm trọng; đ)Tái phạm. Ngoài hình phạt chính nêu trên , người phạm tội còn có thể bị phạt từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 1 năm đến năm năm (khoản 3).

Tội xâm phạm quyền tự do
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm quyền tự do
Hỏi đáp pháp luật
Đọc trộm tin nhắn của người khác có bị đi tù không?
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt áp dụng đối với tội xâm phạm quyền tiếp cận thông tin của công dân theo Bộ Luật hình sự 2015
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt áp dụng đối với tội xâm phạm quyền biểu tình của công dân theo Bộ Luật hình sự 2015
Hỏi đáp pháp luật
Tội xâm phạm các quyền hội họp, lập hội, tín ngưỡng của công dân theo quy định của Bộ Luật hình sự 1985
Hỏi đáp pháp luật
Tội xâm phạm quyền bình đẳng của phụ nữ theo Bộ luật hình sự 1985
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp phạm tội cụ thể khi xâm phạm quyền bình đẳng của phụ nữ
Hỏi đáp pháp luật
Các trường hợp phạm tội cụ thể khi xâm phạm quyền bầu cử, quyền ứng cử của công dân
Hỏi đáp pháp luật
Đối tượng "bắt cóc" là bố đẻ của đứa trẻ và mục đích bắt cóc chỉ là để dành quyền nuôi dưỡng chăm sóc con thì sẽ xử lý như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Có thể kiện gia đình vợ bắt cóc con?
Hỏi đáp pháp luật
Nhận biết tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm quyền tự do
Thư Viện Pháp Luật
210 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội xâm phạm quyền tự do

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội xâm phạm quyền tự do

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào