Chung cư mini là gì? Việc bàn giao khi mua bán, thuê, thuê mua chung cư mini như thế nào?

Chung cư mini là gì? Việc bàn giao khi mua bán, thuê, thuê mua chung cư mini như thế nào? Trách nhiệm của cá nhân trong phát triển nhà ở được quy định như thế nào?

Chung cư mini là gì?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 41 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định về việc xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ như sau:

Điều 41. Việc xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ
1. Nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ là nhà ở có từ 02 tầng trở lên được thiết kế, xây dựng với mục đích để bán, cho thuê mua hoặc kết hợp bán, cho thuê mua, cho thuê hoặc chỉ để cho thuê đối với từng căn hộ.
[...]

Căn cứ tại khoản 3 Điều 2 Luật Nhà ở 2023 quy định về nhà chung cư như sau:

Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
3. Nhà chung cư là nhà ở có từ 02 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp.
[...]

Hiện nay chưa có văn bản pháp luật nào định nghĩa cụ thể về chung cư mini. Tuy nhiên, có thể hiểu chung cư mini là một tòa nhà có từ 02 tầng trở lên được thiết kế, xây dựng chia thành nhiều căn hộ có diện tích nhỏ để mua bán, cho thuê đối với từng căn hộ.

Chung cư mini là gì? Mua chung cư mini có được cấp Sổ hồng không?

Chung cư mini là gì? Việc bàn giao khi mua bán, thuê, thuê mua chung cư mini như thế nào? (Hình từ Internet)

Việc bàn giao khi mua bán, thuê, thuê mua chung cư mini như thế nào?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 42 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định về việc bán, cho thuê, cho thuê mua, bàn giao nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ như sau:

Điều 42. Việc bán, cho thuê, cho thuê mua, bàn giao nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ
1. Trường hợp xây dựng nhà ở theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Nhà ở hoặc theo khoản 3 Điều 57 của Luật Nhà ở mà có căn hộ để bán, cho thuê mua thì việc bán, cho thuê mua nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
2. Trường hợp xây dựng nhà ở theo quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật Nhà ở mà có căn hộ chỉ để cho thuê thì việc cho thuê nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về nhà ở.
[...]
4. Việc bàn giao các căn hộ mua bán, thuê, thuê mua được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì việc bàn giao nhà ở được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật Nhà ở và Điều 25 của Nghị định này;
b) Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì việc bàn giao nhà ở được thực hiện theo hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết.

Căn cứ tại khoản 4 Điều 37 Luật Nhà ở 2023 quy định về thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại như sau:

Điều 37. Thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
[...]
4. Việc bàn giao nhà ở cho người mua, thuê mua chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành việc nghiệm thu công trình nhà ở theo thiết kế đã được phê duyệt và nghiệm thu công trình hạ tầng kỹ thuật của khu vực có nhà ở được đầu tư xây dựng theo tiến độ của dự án đã được phê duyệt. Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng công trình hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở theo chủ trương đầu tư dự án thì phải hoàn thành xây dựng và nghiệm thu công trình này theo tiến độ của dự án đã được phê duyệt trước khi bàn giao nhà ở. Trường hợp bàn giao nhà ở xây dựng thô thì phải hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của nhà ở đó.
Khi bàn giao nhà chung cư, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải có đủ hồ sơ bàn giao nhà ở theo quy định của Chính phủ.
[...]

Như vậy, việc bàn giao các căn hộ mua bán, thuê, thuê mua được thực hiện theo quy định sau đây:

- Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định 95/2024/NĐ-CP thì việc bàn giao nhà ở được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 37 Luật Nhà ở 2023 và Điều 25 Nghị định 95/2024/NĐ-CP;

- Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định 95/2024/NĐ-CP thì việc bàn giao nhà ở được thực hiện theo hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết.

Trách nhiệm của cá nhân trong phát triển nhà ở được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 56 Luật Nhà ở 2023 quy định trách nhiệm của cá nhân trong phát triển nhà ở như sau:

- Tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng trong xây dựng, cải tạo nhà ở.

- Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng, cải tạo nhà ở.

- Bảo đảm an toàn cho người và tài sản của chủ sở hữu, người sử dụng công trình xây dựng liền kề trong quá trình xây dựng, cải tạo nhà ở; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

- Cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ để bán, cho thuê mua, cho thuê còn phải thực hiện quy định tại Điều 57 Luật Nhà ở 2023.

- Trách nhiệm khác trong phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Lê Nguyễn Minh Thy
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào