Danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025 cập nhật mới nhất năm 2024?
- Danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025 cập nhật mới nhất năm 2024?
- 02 tiêu chí xác định xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025?
- Ai có thẩm quyền công nhận xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025?
Danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025 cập nhật mới nhất năm 2024?
Căn cứ theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định 353/QĐ-TTg năm 2022 được sửa đổi bởi điểm a, điểm b, điểm c, điểm d Điều 1 Quyết định 576/QĐ-TTg năm 2024, danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025 cập nhật mới nhất năm 2024 bao gồm 45 xã dưới đây:
1. Xã Ngư Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa; 2. Xã Nghi Sơn, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa; 3. Xã Hải Hà, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa; 4. Xã Phù Hóa, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình; 5. Xã Liên Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình; 6. Xã Ngư Thủy Bắc, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình; 7. Xã Ngư Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình; 8. Xã Hải An, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị; 9. Xã Hải Khê, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị; 10. Xã Gio Hải, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị; 11. Huyện đảo Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị; 12. Xã Lộc Bình, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế; 13. Xã Lộc Vĩnh, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế; 14. Xã Giang Hải, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế; 15. Xã Phú Gia, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế; 16. Huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi; 17. Xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa; 18. Xã Phước Dinh, huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận; 19. Xã Bảo Thạnh, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre; 20. Xã Bảo Thuận, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre; 21. Xã An Hòa Tây, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre; 22. Xã An Đức, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre; 23. Xã An Hiệp, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre; 24. Xã Tân Hưng, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre; 25. Xã An Ngãi Tây, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre; 26. Xã Tân Xuân, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre; 27. Xã Vang Quới Đông, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre; 28. Xã Phú Long, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre; 29. Xã Đại Hòa Lộc, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre; 30. Xã Mỹ An, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre; 31. Xã An Thạnh, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre; 32. Xã An Qui, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre; 33. Xã An Điền, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre; 34. Xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre; 35. Xã Hưng Phong, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre; 36. Xã An Minh Bắc, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang; 37. Xã Minh Thuận, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang; 38. Xã Thổ Sơn, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang; 39. Xã Xuân Hòa, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng; 40. Xã Ngọc Chánh, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau; 41. Xã Quách Phẩm Bắc, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau; 42. Xã Nguyễn Phích, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau; 43. Xã Khánh Lâm, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau; 44. Xã Khánh Thuận, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau; 45. Xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau. |
Danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025 cập nhật mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)
02 tiêu chí xác định xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025?
Căn cứ theo Điều 4 Quyết định 36/2021/QĐ-TTg, 02 tiêu chí xác định xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025 bao gồm:
- Xã có đường ranh giới tiếp giáp bờ biển hoặc xã cồn bãi, cù lao, đầm phá, bán đảo, hải đảo có tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo từ 15% trở lên theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025; xã bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn liên tục từ 03 tháng trở lên trong năm và có tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo từ 12% trở lên theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025.
- Thiếu (hoặc chưa đạt) từ 3/9 công trình cơ sở hạ tầng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, phục vụ dân sinh, cụ thể:
+ Xã chưa đạt tiêu chí quốc gia về y tế theo quy định của Bộ Y tế.
+ Cơ sở vật chất của trường mầm non hoặc tiểu học hoặc trung học cơ sở chưa đạt mức 2 chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Tỷ lệ phòng học kiên cố của nhà trẻ, lớp mẫu giáo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đạt dưới 75%.
+ Chưa có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
+ Tỷ lệ hộ gia đình tiếp cận được nguồn nước sạch trong sinh hoạt theo quy định của Bộ Y tế đạt dưới 85%.
+ Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh theo quy định của Bộ Y tế đạt dưới 70%.
+ Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải đạt dưới 85%.
+ Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải đạt dưới 75%.
+ Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải đạt dưới 40% (riêng khu vực đồng bằng sông Cửu Long dưới 30%).
Lưu ý: xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025 được xác định là các xã có đường ranh giới tiếp giáp bờ biển hoặc xã cồn bãi, cù lao, đầm phá, bán đảo, hải đảo hoặc xã bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn liên tục từ 03 tháng trở lên trong năm trên địa bàn cả nước, không bao gồm các xã đã được cấp có thẩm quyền công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
Ai có thẩm quyền công nhận xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025?
Căn cứ theo điểm d khoản 2 Điều 6 Quyết định 36/2021/QĐ-TTg quy định như sau:
Điều 6. Quy trình, thủ tục xác định huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo
[...]
2. Quy trình, thủ tục xác định xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo
a) Ủy ban nhân dân cấp xã lập 03 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Quyết định này, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, tổng hợp, lập 02 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Quyết định này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, thẩm tra, lập hồ sơ theo quy định tại điểm c khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Quyết định này, trình Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, thẩm định; lập danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Như vậy, Thủ tướng Chính phủ sẽ có thẩm quyền công nhận xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.