Khi nào thì chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải giải thể, chấm dứt hoạt động?

Khi nào thì chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải giải thể, chấm dứt hoạt động?

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là gì?

Căn cứ khoản 5 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, khái niệm chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như sau:

Điều 4. Giải thích từ ngữ
[...]
5. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là tổ chức kinh tế không có tư cách pháp nhân và là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.

Theo đó, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không có tư cách pháp nhân.

Khi nào thì chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải giải thể, chấm dứt hoạt động?

Khi nào thì chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải giải thể, chấm dứt hoạt động? (Hình từ Internet)

Khi nào thì chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải giải thể, chấm dứt hoạt động?

Căn cứ Điều 202 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, các trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như sau:

Điều 202. Trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không đề nghị gia hạn hoặc đề nghị gia hạn nhưng không được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản khi hết thời hạn hoạt động.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị thu hồi Giấy phép.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự nguyện giải thể nếu có khả năng thanh toán hết nợ và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
4. Tổ chức tín dụng được can thiệp sớm hoặc được kiểm soát đặc biệt có tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ.

Như vậy, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải giải thể, chấm dứt hoạt động trong 03 trường hợp sau:

- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không đề nghị gia hạn hoặc đề nghị gia hạn nhưng không được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản khi hết thời hạn hoạt động.

- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị thu hồi Giấy phép.

- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự nguyện giải thể nếu có khả năng thanh toán hết nợ và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp Giấy phép thành lập?

Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước cấp. Văn bản của Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung Giấy phép là một bộ phận không tách rời của Giấy phép.

Theo khoản 3 Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, điều kiện cấp Giấy phép thành lập đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:

Điều 29. Điều kiện cấp Giấy phép
[...]
3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định;
b) Các điều kiện quy định tại các điểm b, c và đ khoản 1 và các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều này;
c) Ngân hàng nước ngoài phải có văn bản bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; bảo đảm duy trì giá trị thực của vốn được cấp không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật này;
d) Trường hợp đề nghị thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài thứ hai trở lên tại Việt Nam, ngân hàng nước ngoài phải bảo đảm chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam trong 03 năm liền kề trước năm đề nghị thành lập chi nhánh mới không vi phạm quy định của pháp luật, các tỷ lệ bảo đảm an toàn và có kết quả kinh doanh có lãi.

Như vậy, để được cấp giấy phép thành lập, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Có vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định.

- Chủ sở hữu là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có cam kết đủ khả năng tài chính để góp vốn;

- Người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.

- Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, bảo đảm không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng, không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.

- Ngân hàng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính.

- Hoạt động dự kiến thực hiện tại Việt Nam phải là hoạt động mà ngân hàng nước ngoài đang được phép thực hiện tại nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính.

- Ngân hàng nước ngoài nước ngoài đáp ứng các điều kiện về tổng tài sản có và tình hình tài chính theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, đáp ứng các quy định về bảo đảm an toàn hoạt động theo quy định của nước nơi ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở chính.

- Cơ quan có thẩm quyền của nước nơi ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở chính đã ký kết thỏa thuận với Ngân hàng Nhà nước về thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng, trao đổi thông tin giám sát an toàn ngân hàng và có văn bản cam kết giám sát hợp nhất theo thông lệ quốc tế đối với hoạt động của ngân hàng nước ngoài.

- Ngân hàng nước ngoài phải có văn bản bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; bảo đảm duy trì giá trị thực của vốn được cấp không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động.

- Trường hợp đề nghị thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài thứ hai trở lên tại Việt Nam, ngân hàng nước ngoài phải bảo đảm chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam trong 03 năm liền kề trước năm đề nghị thành lập chi nhánh mới không vi phạm quy định của pháp luật, các tỷ lệ bảo đảm an toàn và có kết quả kinh doanh có lãi.

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào thì chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải giải thể, chấm dứt hoạt động?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong các trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán cần phải đảm bảo những nguyên tắc nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có phải ban hành quy định nội bộ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Phương thức giải ngân của chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo các nguyên tắc nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải sau khi được cấp Giấy phép thì chi nhánh ngân hàng nước ngoài được đăng ký kinh doanh?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
117 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào