Mẫu biên bản kê biên tài sản trong tố tụng hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tối cao mới nhất 2024?
Mẫu biên bản kê biên tài sản trong tố tụng hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tối cao mới nhất 2024?
Mẫu biên bản kê biên tài sản trong tố tụng hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tối cao mới nhất 2024 đang được áp dụng theo Mẫu số 61/HS tại Mục 2 Danh mục Mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ thực hiện trong công tác thực hành quyền công tố, kiếm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố ban hành kèm theo Quyết định 15/QĐ-VKSTC năm 2018.
Dưới đây là mẫu biên bản kê biên tài sản trong tố tụng hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tối cao:
Tải về mẫu biên bản kê biên tài sản trong tố tụng hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tối cao:
Mẫu biên bản kê biên tài sản trong tố tụng hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tối cao mới nhất 2024? (Hình từ Internet)
Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt những người nào?
Căn cứ theo 4 Điều 128 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:
Điều 128. Kê biên tài sản
1. Kê biên tài sản chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.
2. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh kê biên tài sản. Lệnh kê biên của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.
3. Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu hoặc phải bồi thường thiệt hại. Tài sản bị kê biên được giao cho chủ tài sản hoặc người quản lý hợp pháp hoặc người thân thích của họ bảo quản. Người được giao bảo quản mà có hành vi tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
4. Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt những người:
a) Bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo;
b) Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên;
c) Người chứng kiến.
Người tiến hành kê biên phải lập biên bản, ghi rõ tên và tình trạng từng tài sản bị kê biên. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này, đọc cho những người có mặt nghe và cùng ký tên. Ý kiến, khiếu nại của những người quy định tại điểm a khoản này liên quan đến việc kê biên được ghi vào biên bản, có chữ ký xác nhận của họ và của người tiến hành kê biên.
Biên bản kê biên được lập thành bốn bản, trong đó một bản được giao ngay cho người được quy định tại điểm a khoản này sau khi kê biên xong, một bản giao ngay cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản đưa vào hồ sơ vụ án.
Như vậy, khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt những người dưới đây:
- Bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo.
- Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên.
- Người chứng kiến.
Trường hợp nào phải hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản?
Căn cứ theo 1 Điều 130 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:
Điều 130. Hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản
1. Biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;
b) Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
c) Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội;
d) Bị cáo không bị phạt tiền, tịch thu tài sản và bồi thường thiệt hại.
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản khi thấy không còn cần thiết.
Đối với biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản trong giai đoạn điều tra, truy tố thì việc hủy bỏ hoặc thay thế phải thông báo cho Viện kiểm sát trước khi quyết định.
Theo đó, có 04 trường hợp phải hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản gồm:
- Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án.
- Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can.
- Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội.
- Bị cáo không bị phạt tiền, tịch thu tài sản và bồi thường thiệt hại.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.