Ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì có cần công chứng giấy ủy quyền không?
- Ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì có cần công chứng giấy ủy quyền không?
- Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thông báo công khai ở đâu?
- Doanh nghiệp không thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì có cần công chứng giấy ủy quyền không?
Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp như sau:
Điều 12. Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định sau đây:
1. Trường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền. Văn bản ủy quyền này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.
2. Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân người được giới thiệu.
[..]
Theo quy định nêu trên, thì khi ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì văn bản ủy quyền không bắt buộc phải công chứng, chứng thực
Ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì có cần công chứng giấy ủy quyền không? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thông báo công khai ở đâu?
Căn cứ theo Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau:
Điều 32. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định của pháp luật. Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
b) Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần (nếu có).
[...]
Theo đó, doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định của pháp luật
Doanh nghiệp không thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 45 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 45. Vi phạm về công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
b) Thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không đúng thời hạn quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thông báo nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Như vậy, doanh nghiệp không thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thì bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
Ngoài ra, doanh nghiệp này còn bị buộc thông báo nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.