Mức tiền thưởng đối với vận động viên đạt huy chương vàng Paralympic là bao nhiêu?
Mức tiền thưởng đối với vận động viên đạt huy chương vàng Paralympic là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 152/2018/NĐ-CP quy định mức thưởng bằng tiền đối với các huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại Paralympic như sau:
Điều 8. Mức thưởng bằng tiền đối với các huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc tế
1. Vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc tế được hưởng mức thưởng bằng tiền theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Môn thể thao nhóm I, nhóm II, nhóm III quy định trên cơ sở các môn thể thao được đưa vào chương trình thi đấu Đại hội Olympic, Đại hội thể thao châu Á và các giải thi đấu thể thao quốc tế khác.
2. Vận động viên lập thành tích tại các giải cúp thế giới, cúp châu Á và cúp Đông Nam Á; giải thi đấu thể thao vô địch trẻ thế giới; các đại hội, giải thi đấu thể thao vô địch trẻ châu Á, Đông Nam Á được hưởng mức thưởng bằng 50% mức thưởng dành cho đại hội, giải vô địch của môn thể thao tương ứng quy định tại khoản 1 Điều này.
[...]
Căn cứ theo Phụ lục 2 Mức thưởng đối với vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thể thao quốc tế dành cho người khuyết tật ban hành kèm theo Nghị định 152/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Như vậy, mức tiền thưởng cho vận động viên đạt huy chương vàng Paralympic như sau:
(1) Đại hội Paralympic
Vận động viên đạt huy chương vàng: 220 triệu đồng
Ngoài ra, vận động viên phá kỷ lục thì được cộng thêm 85 triệu đồng
(2) Đại hội Paralympic trẻ
Vận động viên đạt huy chương vàng: 45 triệu đồng
Ngoài ra, vận động viên phá kỷ lục thì được cộng thêm 20 triệu đồng
Mức tiền thưởng đối với vận động viên đạt huy chương vàng Paralympic là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Tiền lương của vận động viên quốc gia hưởng lương từ ngân sách nhà nước gồm những khoản nào?
Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 152/2018/NĐ-CP quy định tiền lương, tiền hỗ trợ tập huấn, thi đấu như sau:
Điều 3. Tiền lương, tiền hỗ trợ tập huấn, thi đấu
1. Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này được hưởng tiền lương như sau:
a) Được hưởng nguyên tiền lương đang được hưởng (bao gồm mức lương, phụ cấp lương nếu có) do cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên chi trả;
[...]
Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2018/NĐ-CP quy định đối tượng áp dụng như sau:
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Huấn luyện viên, vận động viên là công dân Việt Nam được triệu tập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, gồm:
a) Huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
[...]
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 18/2019/TT-BLĐTBXH quy định về tiền lương, tiền hỗ trợ quy định:
Điều 3. Tiền lương, tiền hỗ trợ tập huấn, thi đấu
1. Đối với huấn luyện viên, vận động viên quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 152/2018/NĐ-CP đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng tiền lương như sau:
a) Được hưởng nguyên tiền lương theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 152/2018/NĐ-CP.
b) Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên có mức tiền lương ngày của tháng trước liền kề trước khi được triệu tập tập huấn, thi đấu thấp hơn mức tiền lương ngày tương ứng của huấn luyện viên, vận động viên quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 152/2018/NĐ-CP thì được hưởng khoản tiền bù chênh lệch giữa tiền lương ngày của tháng trước liền kề so với tiền lương ngày quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 152/2018/NĐ-CP nhân với số ngày thực tế tập huấn, thi đấu trong tháng.
c) Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên có số ngày thực tế tập trung tập huấn, thi đấu trong tháng vượt quá 26 ngày thì được bù thêm số tiền bằng tiền lương quy định tại điểm a Khoản này chia cho 26 ngày nhân số ngày vượt.
d) Tiền lương trả cho huấn luyện viên, vận động viên trong tháng được xác định bằng tiền lương quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này cộng với khoản tiền bù chênh lệch (nếu có) quy định tại điểm b và điểm c Khoản này. Trường hợp số ngày thực tế tập trung tập huấn, thi đấu vượt quá 26 ngày thì được hưởng thêm tiền hỗ trợ quy định tại Khoản 3 Điều này.
[...]
Như vậy, vận động viên đội tuyển quốc gia hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng nguyên tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp, hỗ trợ (nếu có) do cơ quan quản lý chi trả.
Điều kiện tiêu chuẩn vận động viên vào đội thể thao quốc gia thi Paralympic Paris 2024 là gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 36 Luật Thể dục, thể thao 2006 quy định tiêu chuẩn vận động viên đội thể thao quốc gia như sau:
Điều 36. Tiêu chuẩn vận động viên đội thể thao quốc gia
1. Vận động viên được tuyển chọn vào đội thể thao quốc gia phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là công dân Việt Nam;
b) Có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu tuyển chọn của ban huấn luyện đội tuyển;
c) Có phẩm chất đạo đức tốt.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được tuyển chọn vào đội thể thao quốc gia phù hợp với pháp luật Việt Nam và quy định của các tổ chức thể thao quốc tế.
Như vậy, vận động viên được tuyển chọn vào đội thể thao quốc gia thi Paralympic Paris 2024 phải có đủ các điều kiện sau:
- Là công dân Việt Nam
- Có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu tuyển chọn của ban huấn luyện đội tuyển
- Có phẩm chất đạo đức tốt
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.