Từ 1/7/2025, không xét danh hiệu thi đua, khen thưởng nếu chậm đóng BHXH bắt buộc?

Từ 1/7/2025, không xét danh hiệu thi đua, khen thưởng nếu chậm đóng BHXH bắt buộc? Trường hợp nào không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?

Từ 1/7/2025, không xét danh hiệu thi đua, khen thưởng nếu chậm đóng BHXH bắt buộc?

Theo Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về biện pháp xử lý hành vi chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Điều 40. Biện pháp xử lý hành vi chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
1. Bắt buộc đóng đủ số tiền chậm đóng; nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng và số ngày chậm đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
2. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
3. Không xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.

Theo đó, từ 1/7/2025, kể từ khi Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành, người có hành vi chậm đóng BHXH bắt buộc sẽ không được xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.

Đồng thời, còn bị xử phạt vi phạm hành chính, buộc phải thực hiện đóng đủ số tiền chậm đóng, nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội và số ngày chậm đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

Từ 1/7/2025, không xét danh hiệu thi đua, khen thưởng nếu chậm đóng BHXH bắt buộc?

Từ 1/7/2025, không xét danh hiệu thi đua, khen thưởng nếu chậm đóng BHXH bắt buộc? (Hình từ Internet)

Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp nào?

Căn cứ Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

Theo đó, chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Chưa đóng hoặc đóng chưa đầy đủ số tiền phải đóng theo hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp đã đăng ký kể từ sau ngày đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 hoặc kể từ sau ngày đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

- Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

- Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;

- Thuộc trường hợp không bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Trường hợp nào không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?

Căn cứ khoản 7 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định vềối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện

Điều 2. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
[...]
7. Trường hợp không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
a) Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng.
Chính phủ quy định đối tượng hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;
b) Lao động là người giúp việc gia đình;
c) Đối tượng quy định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều này đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa 06 tháng quy định tại khoản 7 Điều 33 của Luật này.

Như vậy, từ 1/7/2025, trường hợp không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

- Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng.

Chính phủ quy định đối tượng hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;

- Lao động là người giúp việc gia đình;

- Đối tượng quy định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa 06 tháng quy định tại khoản 7 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, cụ thể:

+ Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ;

+ Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.

Thi đua khen thưởng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thi đua khen thưởng
Hỏi đáp Pháp luật
Mức tiền thưởng cho các danh hiệu thi đua mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về tặng Huy hiệu 45 năm tuổi Đảng? Có Huy hiệu 45 năm tuổi Đảng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền thưởng 30 năm tuổi Đảng năm 2024 khi tăng lương cơ sở là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức tiền thưởng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp giáo dục? Mẫu đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp giáo dục 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong công tác khen thưởng thì Chủ tịch UBND xã được tặng giấy khen cho những nội dung gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức tiền thưởng danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/10/2024, mức tiền thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân đối với cá nhân là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Không đủ sáng kiến có được xét tặng Bằng khen cấp tỉnh? Mức tiền thưởng kèm theo bằng khen cấp tỉnh là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức tiền thưởng danh hiệu Anh hùng Lao động khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức tiền thưởng danh hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa hiện nay là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thi đua khen thưởng
Nguyễn Thị Hiền
202 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào