Dịch vụ thanh toán nào qua và không qua tài khoản thanh toán của khách hàng?
Dịch vụ thanh toán nào không qua tài khoản thanh toán của khách hàng?
Tại Điều 18 Nghị định 52/2024/NĐ-CP có quy định về dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng như sau:
Điều 18. Dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng
1. Dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng, bao gồm:
a) Thực hiện dịch vụ thanh toán: chuyển tiền, thu hộ, chi hộ;
b) Các dịch vụ thanh toán khác không qua tài khoản thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Các tổ chức được cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng:
a) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng chính sách;
b) Ngân hàng hợp tác xã được cung ứng một số dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng sau khi được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp;
c) Quỹ tín dụng nhân dân được cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thực hiện nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho thành viên, khách hàng của quỹ tín dụng nhân dân đó sau khi được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp;
[...]
Như vậy, dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng gồm có:
- Chuyển tiền
- Thu hộ
- Chi hộ
Ngoài ra, các dịch vụ thanh toán khác không qua tài khoản thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Dịch vụ thanh toán nào qua và không qua tài khoản thanh toán của khách hàng? (Hình từ Internet)
Dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng là dịch vụ nào?
Tại Điều 17 Nghị định 52/2024/NĐ-CP có quy định dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng như sau:
Điều 17. Dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng
1. Dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng, bao gồm:
a) Cung ứng phương tiện thanh toán;
b) Thực hiện dịch vụ thanh toán: séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, chuyển tiền, thu hộ, chi hộ;
c) Các dịch vụ thanh toán khác thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng:
a) Ngân hàng Nhà nước cung ứng các dịch vụ thanh toán cho các khách hàng mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước;
b) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng chính sách cung ứng tất cả các dịch vụ thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Ngân hàng hợp tác xã được cung ứng một số dịch vụ thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này sau khi được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp.
3. Việc cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Như vậy, dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng bao gồm:
- Cung ứng phương tiện thanh toán;
- Thực hiện dịch vụ thanh toán: séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, chuyển tiền, thu hộ, chi hộ;
- Các dịch vụ thanh toán khác thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
06 trường hợp đóng tài khoản thanh toán?
Tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 52/2024/NĐ-CP có quy định về 06 trường hợp đóng tài khoản thanh toán bao gồm:
(1) Chủ tài khoản thanh toán có yêu cầu và đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến tài khoản thanh toán;
(2) Chủ tài khoản thanh toán là cá nhân bị chết, bị tuyên bố đã chết;
(3) Tổ chức có tài khoản thanh toán chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
(4) Chủ tài khoản thanh toán vi phạm hành vi bị cấm về tài khoản thanh toán như sau:
- Mở hoặc duy trì tài khoản thanh toán, ví điện tử nặc danh, mạo danh; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh toán, ví điện tử; thuê, cho thuê, mua, bán, mở hộ thẻ ngân hàng (trừ trường hợp thẻ trả trước vô danh); lấy cắp, thông đồng để lấy cắp, mua, bán thông tin tài khoản thanh toán, thông tin thẻ ngân hàng, thông tin ví điện tử.
- Thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện thực hiện các hành vi: sử dụng, lợi dụng tài khoản thanh toán, phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán để đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gian lận, lừa đảo, kinh doanh trái pháp luật và thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác.
(5) Các trường hợp theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản thanh toán với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
(6) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.