Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công đang cho thuê có những nội dung cơ bản nào?

Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công đang cho thuê có những nội dung cơ bản nào? Thủ tục lập, phê duyệt Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công đang cho thuê được thực hiện theo quy định như thế nào?

Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công đang cho thuê có những nội dung cơ bản nào?

Căn cứ theo Điều 53 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về nội dung cơ bản của Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công đang cho thuê như sau:

Điều 53. Nội dung cơ bản của Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công đang cho thuê
Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công đang cho thuê bao gồm các nội dung cơ bản sau:
1. Địa chỉ, số lượng nhà ở.
2. Lý do bán.
3. Phương án giá bán đảm bảo tính đúng, tính đủ, bảo toàn vốn đầu tư, tránh thất thoát tài sản của Nhà nước.
4. Đối tượng, điều kiện mua nhà ở.
5. Trình tự, thủ tục bán.
6. Phương thức thanh toán; thời hạn thực hiện; dự kiến số tiền thu được.
7. Phương án sử dụng tiền thu được để tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khác.

Như vậy, đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công đang cho thuê bao gồm nội dung cơ bản sau:

- Địa chỉ, số lượng nhà ở.

- Lý do bán.

- Phương án giá bán đảm bảo tính đúng, tính đủ, bảo toàn vốn đầu tư, tránh thất thoát tài sản của Nhà nước.

- Đối tượng, điều kiện mua nhà ở.

- Trình tự, thủ tục bán.

- Phương thức thanh toán; thời hạn thực hiện; dự kiến số tiền thu được.

- Phương án sử dụng tiền thu được để tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khác.

Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công đang cho thuê có những nội dung cơ bản nào?

Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công đang cho thuê có những nội dung cơ bản nào? (Hình từ Internet)

Thủ tục lập, phê duyệt Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công đang cho thuê được thực hiện theo quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 54 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục lập, phê duyệt Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công đang cho thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 125 Luật Nhà ở 2023 thực hiện như sau:

- Cơ quan đại diện chủ sở hữu phải lập Đề án bán nhà ở với các nội dung cơ bản theo quy định tại Điều 53 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

- Cơ quan đại diện chủ sở hữu gửi hồ sơ gồm Tờ trình kèm theo Đề án tới Bộ Xây dựng để thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.

- Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt Đề án và triển khai thực hiện theo đúng nội dung Đề án, văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.

- Số tiền thu được từ bán nhà ở phải sử dụng vào đúng mục đích tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; cơ quan đại diện chủ sở hữu phải báo cáo Bộ Xây dựng về việc sử dụng kinh phí này và Bộ Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng kinh phí để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

- Đối với nhà ở xã hội thuộc tài sản công do Bộ Xây dựng được giao quản lý mà có nhu cầu chuyển đổi công năng, bán theo quy định tại Điều này thì phải lập Tờ trình và hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Nghị định 100/2024/NĐ-CP trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công thực hiện theo nguyên tắc gì?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 100/2024/NĐ-CP có quy định cụ thể như sau:

Điều 36. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công
1. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong Hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong Hợp đồng và các thành viên khác có tên trong Hợp đồng thuê nhà);
b) Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê;
c) Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;
d) Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.
[...]

Như vậy, việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công thực hiện theo nguyên tắc như sau:

- Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong Hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong Hợp đồng và các thành viên khác có tên trong Hợp đồng thuê nhà);

- Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê;

- Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;

- Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.

Lưu ý: Nghị định 100/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024.

Nhà ở xã hội
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nhà ở xã hội
Hỏi đáp Pháp luật
Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội chỉ được sử dụng nhà ở phục vụ vào mục đích gì?
Hỏi đáp Pháp luật
CBCCVC có phải là đối tượng được vay vốn ưu đãi để mua nhà ở xã hội không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn đầu tư công thì được hưởng những ưu đãi gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự, thủ tục bán lại nhà ở xã hội trong thời hạn 5 năm như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy xác nhận về điều kiện nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội/ nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân theo Thông tư 05?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở xã hội 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 01 giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà ở xã hội là gì? Mua bán nhà ở xã hội phải lập thành hợp đồng hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu số 01 Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu số 02 Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội mới nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nhà ở xã hội
Lê Nguyễn Minh Thy
132 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào