Từ ngày 01/7/2025, vợ sinh đôi lao động nam được nghỉ chế độ thai sản bao lâu?

Lao động nam có vợ sinh đôi được hưởng chế độ thai sản phải đáp ứng điều kiện gì? Từ ngày 01/7/2025, vợ sinh đôi lao động nam được nghỉ chế độ thai sản bao lâu?

Lao động nam có vợ sinh đôi được hưởng chế độ thai sản phải đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ theo điểm g khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Điều 50. Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ;
d) Lao động nữ nhờ mang thai hộ;
đ) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
e) Người lao động sử dụng các biện pháp tránh thai mà các biện pháp đó phải được thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
g) Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có vợ sinh con, vợ mang thai hộ sinh con.
[...]

Theo đó, lao động nam có vợ sinh đôi được hưởng chế độ thai sản nếu đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/29072024/nghi-che-do-thai-san.jpg

Từ ngày 01/7/2025, vợ sinh đôi lao động nam được nghỉ chế độ thai sản bao lâu? (Hình từ Internet)

Từ ngày 01/7/2025, vợ sinh đôi lao động nam được nghỉ chế độ thai sản bao lâu?

Căn cứ theo điểm c, điểm d khoản 2 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Điều 53. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con
1. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh con được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 139 của Bộ luật Lao động.
Trường hợp lao động nữ trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo quy định tại khoản 4 Điều 139 của Bộ luật Lao động thì được hưởng tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả và tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo mức quy định tại Điều 59 của Luật này; người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho thời gian người lao động trở lại làm việc.
2. Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản với thời gian như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc. Trường hợp sinh ba trở lên thì được nghỉ thêm 03 ngày làm việc cho mỗi con tính từ con thứ ba trở đi;
d) Trường hợp vợ sinh đôi phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Trường hợp sinh ba trở lên phải phẫu thuật thì được nghỉ thêm 03 ngày làm việc cho mỗi con tính từ con thứ ba trở đi.
[...]

Như vậy, lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có vợ sinh đôi được nghỉ chế độ thai sản với thời gian như sau:

- 10 ngày làm việc.

- 14 ngày làm việc khi vợ sinh đôi phải phẫu thuật.

Hồ sơ đề nghị nghỉ chế độ thai sản đối với lao động nam khi vợ sinh đôi gồm những gì?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Điều 61. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản
[...]
5. Hồ sơ đề nghị nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc hưởng trợ cấp một lần đối với lao động nam khi vợ sinh con là bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con; trường hợp giấy chứng sinh không thể hiện thông tin về việc sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi thì cần thêm bản chính hoặc bản sao văn bản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện thông tin về việc sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi.
Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì hồ sơ là bản chính hoặc bản sao bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ có thể hiện thông tin về con chết.
[...]

Như vậy thành phần hồ sơ đề nghị nghỉ chế độ thai sản đối với lao động nam khi vợ sinh đôi gồm những giấy tờ dưới đây:

- Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.

- Trường hợp giấy chứng sinh không thể hiện thông tin về việc sinh con phải phẫu thuật thì cần thêm bản chính hoặc bản sao văn bản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện thông tin về việc sinh con phải phẫu thuật.

- Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì hồ sơ là bản chính hoặc bản sao bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ có thể hiện thông tin về con chết.

Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.

Chế độ thai sản
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chế độ thai sản
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/7/2025, thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản tối đa là bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, thời gian lao động nữ hưởng chế độ thai sản sau khi hút thai là bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/7/2025, thời gian hưởng chế độ thai sản của lao động nam khi vợ sinh con là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghỉ thai sản có tính thứ 7 chủ nhật, ngày lễ Tết không?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/7/2025, được nghỉ phục hồi sức khỏe sau thai sản 07 ngày trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đóng BHXH tự nguyện bao lâu thì được hưởng chế độ thai sản?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với người đóng BHXH tự nguyện từ 01/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hưởng dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản từ ngày 1/7/2025 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 1/7/2025, lao động nữ sảy thai được nghỉ chế độ thai sản lên đến 50 ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Cán bộ công chức viên chức được hưởng chế độ thai sản trong các trường hợp nào từ 01/7/2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chế độ thai sản
Nguyễn Thị Kim Linh
230 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào