Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã từ ngày 01/7/2024 là bao nhiêu?
Cán bộ cấp xã gồm những chức vụ nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, cán bộ cấp xã gồm những chức vụ dưới đây:
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam).
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã từ ngày 01/7/2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã từ ngày 01/7/2024 là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 19 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 19. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo cấp xã
Cán bộ cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương cơ sở như sau:
1. Bí thư Đảng ủy: 0,30.
2. Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,25.
3. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,20.
4. Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 0,15.
Ngoài ra, căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP thì từ ngày 1/7/2024 sẽ áp dụng mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
Do đó, từ ngày 01/7/2024, mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ là 585.000 đồng/tháng.
Ngoài khoản phụ cấp chức vụ lãnh đạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã còn được hưởng các khoản phụ cấp khác như: Phụ cấp thâm niên vượt khung, Phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh,...
Độ tuổi nghỉ hưu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã năm 2024 là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 28 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 28. Nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức cấp xã
1. Cán bộ, công chức cấp xã được nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về lao động và quy định của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương.
2. Trước 06 tháng, tính đến ngày cán bộ, công chức cấp xã nghỉ hưu, cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức cấp xã phải thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến ngày cán bộ, công chức cấp xã nghỉ hưu, cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức cấp xã phải ban hành quyết định nghỉ hưu.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:
Điều 169. Tuổi nghỉ hưu
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
...
Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là cán bộ cấp xã và độ tuổi nghỉ hưu được xác định theo quy định của pháp luật về lao động.
Do đó, năm 2024 độ tuổi nghỉ hưu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong điều kiện lao động bình thường là 61 tuổi đối với nam và 56 tuổi 4 tháng đối với nữ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.