Bản án sơ thẩm trong vụ án hành chính có hiệu lực pháp luật khi nào?

Bản án sơ thẩm trong vụ án hành chính có hiệu lực pháp luật khi nào? Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là bao nhiêu ngày?

Bản án sơ thẩm trong vụ án hành chính có hiệu lực pháp luật khi nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 215 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị như sau:

Điều 215. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị
1. Phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định được thi hành ngay.
2. Bản án, quyết định hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Theo đó, bản án của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Như vậy, bản án sơ thẩm trong vụ án hành chính có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Bản án sơ thẩm theo Luật tố tụng hành chính có hiệu lực pháp luật khi nào?

Bản án sơ thẩm trong vụ án hành chính có hiệu lực pháp luật khi nào? (Hình từ Internet)

Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm hành chính là bao nhiêu ngày?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 206 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định thời hạn kháng cáo như sau:

Điều 206. Thời hạn kháng cáo
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
Đối với trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo kể từ ngày tuyên án.
2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú hoặc nơi có trụ sở trong trường hợp người có quyền kháng cáo là cơ quan, tổ chức.
3. Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giữ hoặc bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày làm đơn kháng cáo theo xác nhận của người có thẩm quyền của nhà tạm giữ, trại tạm giam.

Như vậy, thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án;

- Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.

- Đối với trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo kể từ ngày tuyên án.

Ngoài ra, trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì.

Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giữ hoặc bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày làm đơn kháng cáo theo xác nhận của người có thẩm quyền của nhà tạm giữ, trại tạm giam.

Hết thời hạn mà không có kháng cáo, kháng nghị bản án hành chính, Tòa án phải thực hiện nhiệm vụ gì tiếp theo?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 196 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định cấp, gửi trích lục bản án, bản án như sau:

Điều 196. Cấp, gửi trích lục bản án, bản án
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự được Tòa án cấp trích lục bản án.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải cấp, gửi bản án cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà không có kháng cáo, kháng nghị, Tòa án cấp, gửi bản án đã có hiệu lực pháp luật cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan cấp trên trực tiếp của người bị kiện.
4. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ bản án của Tòa án có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật này.

Như vậy, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà không có kháng cáo, kháng nghị, Tòa án cấp, gửi bản án đã có hiệu lực pháp luật cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan cấp trên trực tiếp của người bị kiện.

Bản án phúc thẩm trong vụ án hành chính có hiệu lực pháp luật khi nào?

Căn cứ tại khoản 7 Điều 242 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định bản án phúc thẩm như sau:

Điều 242. Bản án phúc thẩm
[...]
6. Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy.
7. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Như vậy, bản án phúc thẩm trong vụ án hành chính có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Vụ án hành chính
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Vụ án hành chính
Hỏi đáp Pháp luật
Bản án sơ thẩm trong vụ án hành chính có hiệu lực pháp luật khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng cứ trong vụ án hành chính là gì? Chứng cứ từ các nguồn nào được phép sử dụng trong vụ án hành chính?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào được xem là vụ án hành chính có yếu tố nước ngoài?
Hỏi đáp Pháp luật
Thư điện tử có được xem là chứng cứ trong vụ án hành chính không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn khởi kiện vụ án hành chính chuẩn pháp lý mới nhất 2024 và hướng dẫn cách viết?
Hỏi đáp Pháp luật
Vụ án hành chính phức tạp là những vụ án như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối chất trong vụ án hành chính được thực hiện trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Những vụ án hành chính không tiến hành đối thoại được là những vụ án nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ủy ban nhân dân huyện là người bị kiện thì có thể ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan chuyên môn tham gia vụ kiện được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đương sự trong vụ án hành chính gồm có những ai?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vụ án hành chính
Lê Nguyễn Minh Thy
187 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào