Tên của tổ chức tôn giáo có được trùng nhau không?
Tên của tổ chức tôn giáo có được trùng nhau không?
Căn cứ theo khoản 2 Điêu 25 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định như sau:
Điều 25. Tên của tổ chức tôn giáo
1. Tổ chức tôn giáo phải có tên bằng tiếng Việt.
2. Tên của tổ chức tôn giáo không trùng với tên tổ chức tôn giáo khác hoặc tổ chức khác đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, tên tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc tên danh nhân, anh hùng dân tộc.
3. Tên của tổ chức tôn giáo được sử dụng trong quan hệ với tổ chức, cá nhân khác.
4. Tên của tổ chức tôn giáo được pháp luật công nhận và bảo vệ.
5. Tổ chức tôn giáo thay đổi tên phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật này chấp thuận.
6. Tổ chức tôn giáo trực thuộc thay đổi tên thì tổ chức tôn giáo có trách nhiệm đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật này chấp thuận
Như vậy, theo quy định trên thì tên của tổ chức tôn giáo không được trùng với nhau.
Tên của tổ chức tôn giáo có được trùng nhau không? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức tôn giáo gồm những gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 22 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định như sau:
Điều 22. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo
1. Tổ chức đủ điều kiện theo quy định tại Điều 21 của Luật này gửi hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức tôn giáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức đề nghị công nhận, tên giao dịch quốc tế (nếu có); tên tôn giáo; họ và tên người đại diện tổ chức; số lượng tín đồ, địa bàn hoạt động của tổ chức tại thời điểm đề nghị; cơ cấu tổ chức, trụ sở của tổ chức;
b) Văn bản tóm tắt quá trình hoạt động của tổ chức từ khi được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo;
c) Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức;
d) Bản tóm tắt giáo lý, giáo luật, lễ nghi;
đ) Hiến chương của tổ chức;
e) Bản kê khai tài sản hợp pháp của tổ chức;
g) Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.
Như vậy, hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức tôn giáo bao gồm:
[1] Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức đề nghị công nhận, tên giao dịch quốc tế (nếu có) gồm các nội dung sau:
+Tên tôn giáo;
+ Họ và tên người đại diện tổ chức;
+ Số lượng tín đồ, địa bàn hoạt động của tổ chức tại thời điểm đề nghị;
+ Cơ cấu tổ chức, trụ sở của tổ chức;
[2] Văn bản tóm tắt quá trình hoạt động của tổ chức từ khi được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo;
[3] Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức;
[4] Bản tóm tắt giáo lý, giáo luật, lễ nghi;
[5] Hiến chương của tổ chức;
[6] Bản kê khai tài sản hợp pháp của tổ chức;
[7] Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.
Cơ quan nào có thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 22 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định như sau:
Điều 22. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo
...
3. Thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận tổ chức tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở một tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không công nhận phải nêu rõ lý do;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương quyết định công nhận tổ chức tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không công nhận phải nêu rõ lý do.
Như vậy, cơ quan có thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo được quy định như sau:
- Đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở một tỉnh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định công nhận tổ chức tôn giáo trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh thì Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có thẩm quyền quyết định công nhận tổ chức tôn giáo trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lưu ý: Trường hợp không công nhận phải nêu rõ lý do.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.