Cưới mà không đăng ký kết hôn, hôn nhân có được pháp luật công nhận không?
Cưới mà không đăng ký kết hôn, hôn nhân có được pháp luật công nhận hay không?
Căn cứ tại khoản 1 Đều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về đăng ký kết hôn như sau:
Điều 9. Đăng ký kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
Theo đó, việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản 1 Đều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì không có giá trị pháp lý.
Điều này có nghĩa, việc nam nữ chỉ tổ chức lễ cưới và chung sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn không được pháp luật Việt Nam công nhận là quan hệ hôn nhân và không làm phát sinh các quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Hành vi này được gọi là sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.
Cưới mà không đăng ký kết hôn, hôn nhân có được pháp luật công nhận hay không? (Hình từ Internet)
Được cấp mấy bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký kết hôn như sau:
Điều 18. Đăng ký kết hôn
1. Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.
2. Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này; trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, hồ sơ đăng ký kết hôn gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định; hai bên nam, nữ có thể sử dụng 01 Tờ khai chung;
b) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng cấp không quá 6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận công dân nước láng giềng hiện tại là người không có vợ hoặc không có chồng;
c) Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.
Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Theo đó, nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn thì sẽ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Như vậy, mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Do đó, sẽ có 02 bản chính giấy chứng nhận kết hôn khi đăng ký kết hôn.
Trình tự đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện được thực hiện như thế nào?
Căn cứ Điều 31 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định trình tự đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện như sau:
Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 và quy định sau đây:
Bước 1: Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết.
Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
Bước 2: Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Bước 3: Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.