Sử dụng Giấy xác nhận độc thân sai mục đích có thể bị phạt bao nhiêu tiền?
Sử dụng Giấy xác nhận độc thân sai mục đích có thể bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
...
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Theo đó, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thường được gọi là Giấy xác nhận độc thân là một loại giấy tờ do công chức hộ tịch có thẩm quyền cấp cho một cá nhân nhằm xác nhận tình trạng hôn nhân của người đó.
Giấy xác nhận độc thân ngoài việc được dùng để khi đăng ký kết hôn thì còn được sử dụng vào mục đích khác như khi làm thủ tục mua bán nhà, mua bán xe, thủ tục vay vốn, thế chấp tại ngân hàng,…
Theo khoản 4 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP thì trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn; trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu.
Ví dụ: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp để làm thủ tục mua bán nhà thì sẽ không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn
Theo điểm d khoản 2 Điều 40 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 40. Hành vi vi phạm quy định về cấp, sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
...
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
...
d) Sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không đúng mục đích ghi trong giấy xác nhận.
...
Theo khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 4. Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.
Như vậy, hành vi sử dụng giấy xác nhận độc thân không đúng mục đích ghi trong giấy xác nhận sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức phạt tiền trên được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Sử dụng Giấy xác nhận độc thân sai mục đích có thể bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)
Giá trị sử dụng Giấy xác nhận độc thân là bao lâu?
Theo Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
...
Căn cứ theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
Điều 12. Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
1. Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
Ví dụ: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngày 03/02/2020 nhưng ngày 10/02/2020, người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 10/02/2020.
...
Theo đó, giá trị sử dụng Giấy xác nhận độc thân tùy theo hoàn cảnh thực tế, sẽ có giá trị sử dụng đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày cấp.
Xin giấy xác nhận độc thân ở đâu?
Căn cứ Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
...
Như vậy, công dân Việt Nam xin Giấy xác nhận độc thân tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mình thường trú.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì xin Giấy xác nhận độc thân tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.