Có được trợ cấp một lần cho con sau khi ly hôn hay không?
Có được trợ cấp một lần cho con sau ly hôn không?
Căn cứ Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định phương thức cấp dưỡng:
Điều 117. Phương thức cấp dưỡng
Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.
Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Theo quy định trên, việc cấp dưỡng sau ly hôn có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc trợ cấp một lần.
Vì vậy, có thể trợ cấp một lần cho con sau ly hôn. Cha mẹ hoặc người nuôi dưỡng có thể thỏa thuận về mức cấp dưỡng nuôi dưỡng cho con. Nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Có được trợ cấp một lần cho con sau ly hôn không? Không cấp dưỡng sau ly hôn có bị phạt không? (Hình từ Internet)
Có bắt buộc cấp dưỡng sau ly hôn không?
Căn cứ Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:
Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Theo quy định trên, pháp luật bắt buộc cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Việc không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con là vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Không cấp dưỡng sau ly hôn có bị phạt không?
Căn cứ Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng:
Điều 57. Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;
b) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định đối với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Căn cứ Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng:
Điều 186. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng
Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Như vậy, cha mẹ không trực tiếp nuôi con sau ly hôn nếu không cấp dưỡng thì có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể như sau:
[1] Xử phạt hành chính
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn thì có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng.
[2] Truy cứu trách nhiệm hình sự
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau ly hôn mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng trong các trường hợp sau:
- Có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng những không thực hiện.
- Trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng làm cho con lâm tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe.
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng mà còn vi phạm.
Người nào có hành vi trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng và bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm tùy theo mức độ vi phạm.
Lưu ý: Quy định này không áp dụng đối với trường hợp phạm tội không chấp hành án (Điều 380 Bộ luật Hình sự 2015)
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.