Những trường hợp nào không xử phạt vi phạm hành chính về thuế? Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế gồm những ai?
Những trường hợp nào không xử phạt vi phạm hành chính về thuế?
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về trường hợp không xử phạt vi phạm về thuế như sau:
- Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với các trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Người nộp thuế chậm thực hiện thủ tục thuế bằng phương thức điện tử do sự cố kỹ thuật của hệ thống công nghệ thông tin được thông báo trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế thuộc trường hợp thực hiện hành vi vi phạm do sự kiện bất khả kháng quy định tại khoản 4 Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
- Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, không tính tiền chậm nộp tiền thuế đối với người nộp thuế vi phạm hành chính về thuế do thực hiện theo văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế (kể cả các văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý được ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực), trừ trường hợp:
Thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế chưa phát hiện sai sót của người nộp thuế trong việc khai, xác định số tiền thuế phải nộp hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng sau đó hành vi vi phạm hành chính về thuế của người nộp thuế bị phát hiện.
- Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với trường hợp khai sai, người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trước khi cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện.
- Không xử phạt hành vi vi phạm thủ tục thuế đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019.
- Không xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế đó.
Những trường hợp nào không xử phạt vi phạm hành chính về thuế? Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế gồm những ai? (Hình từ Internet)
Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế gồm những ai?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế gồm có:
- Người nộp thuế mà có hành vi vi phạm hành chính về thuế;
Trường hợp người nộp tiền thuế đã uỷ quyền cho tổ chức/cá nhân khác thực hiện nghĩa vụ thuế mà pháp luật về thuế hoặc quản lý thuế quy định nghĩa vụ của bên được uỷ quyền phải thực hiện thay cho người nộp thuế, nếu bên được uỷ quyền có hành vi vi phạm thì bên được uỷ quyền là đối tượng bị xử phạt.
Trường hợp theo quy định về thuế, quản lý thuế tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đăng ký thuế, khai và nộp thuế thay cho người nộp thuế mà những người nay có hành vi vi phạm thì cá nhân, tổ chức đó là đối tượng bị xử phạt.
- Tổ chức, cá nhân liên quan đến vi phạm hành chính về thuế.
Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính về thuế được quy định như thế nào?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Quản lý thuế 2019 quy định các mức xử phạt vi phạm hành chính về thuế được quy định cụ thể như sau:
- Mức phạt tiền tối đa cho hành vi vi phạm thủ tục thuế tại Điều 141 Luật Quản lý thuế 2019 thì thực hiện theo quy định pháp luật liên quan đến xử lý vi phạm hành chính.
- Phạt 10% trên số tiền thuế khai thiếu số tiền phải nộp hoặc số tiền thuế khai tăng thuộc trường hợp được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế đối với các hành vi quy định tại khoản 1 và các điểm b, c khoản 2 Điều 142 Luật Quản lý thuế 2019.
- Phạt 20% trên số tiền thuế khai thiếu số tiền phải nộp hoặc số tiền thuế mà người nộp thuế khai tăng thuộc trường hợp được miễn, giảm, hoàn hay không thu thuế đối với các hành vi quy định tại khoản 1 và điểm b, c khoản 2 Điều 142 Luật Quản lý thuế 2019.
- Phạt từ 01 - 03 lần tiền thuế trốn đối với hành vi tại Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.