Hướng dẫn 02 cách tra cứu giấy phép kinh doanh bằng mã số thuế doanh nghiệp online mới nhất năm 2024?
Hướng dẫn 02 cách tra cứu giấy phép kinh doanh bằng mã số thuế online mới nhất năm 2024?
Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có thể tìm kiếm thông tin giấy phép kinh doanh thông qua địa chỉ https://dangkykinhdoanh.gov.vn (cổng Thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh).
Ngoài ra, có thể tìm kiếm thông tin giấy phép kinh doanh bằng cách tra cứu qua trang web của Tổng cục thuế.
Dưới đây là Hướng dẫn 02 cách tra cứu giấy phép kinh doanh bằng mã số thuế online mới nhất năm 2024:
(1) Tra cứu giấy phép kinh doanh qua cổng Thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh bằng mã số thuế
Bước 1:
Truy cập vào trang web https://dangkykinhdoanh.gov.vn, có thể tra cứu đăng ký kinh doanh mà không cần đăng ký hay đăng nhập tài khoản.
Bước 2:
Tại mục tìm kiếm ở góc trên bên phải (tích vào ô Tìm doanh nghiệp trong trường hợp không mặc định chọn ô Tìm doanh nghiệp), nhập mã số thuế doanh nghiệp cần tra cứu. Nhấp vào biểu tượng kính lúp hoặc nhấn Enter hoặc nhấp vào doanh nghiệp được hiển thị sau khi nhập xong dữ liệu.
Bước 3:
Hệ thống sẽ trả kết quả theo tìm kiếm, các thông tin trên kết quả trả về bao gồm: Tên doanh nghiệp, tình trạng hoạt động, mã số doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp, ngày thành lập doanh nghiệp, tên người đại diện theo pháp luật, địa chỉ của trụ sở chính, tên ngành nghề kinh doanh theo đúng Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam,…
(2) Tra cứu giấy phép kinh doanh qua trang của Tổng cục thuế bằng mã số thuế
Bước 1:
Truy cập vào trang của Tổng cục thuế: https://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstdn.jsp
Bước 2:
Nhập thông tin Mã số thuế và Mã xác nhận, chọn Tra cứu sau khi nhập.
Bước 3:
Hệ thống sẽ trả kết quả theo tìm kiếm, nhấp vào tên doanh nghiệp để thấy thông tin chi tiết của doanh nghiệp này.
Hướng dẫn 02 cách tra cứu giấy phép kinh doanh bằng mã số thuế doanh nghiệp online mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)
Tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp là tài khoản gì?
Theo khoản 4 Điều 26 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Điều 26. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp
[...]
4. Tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Cá nhân được cấp tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký để được cấp và việc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
6. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục, liên thông trong đăng ký doanh nghiệp.
Theo đó, tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp là tài khoản được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
Cá nhân được cấp tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký để được cấp và việc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Điều 212. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
b) Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này thành lập;
c) Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
d) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
đ) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
...
Theo đó, doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau:
- Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
- Do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 thành lập;
- Ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
- Không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp 2020 đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
- Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.