Đơn tố cáo đảng viên nặc danh, giấu tên, mạo tên có được giải quyết hay không?

Cho tôi hỏi: Nếu tôi làm tôi tố cáo đảng viên nhưng theo hình thức nặc danh, dùng tên giả, giấu tên, không ghi tên thì có được giải quyết không? (Câu hỏi từ anh Hoàng - Bình Phước).

Đơn tố cáo đảng viên nặc danh, giấu tên, mạo tên có được giải quyết hay không?

Căn cứ khoản 7 Điều 20 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 về giải quyết đơn tố cáo đảng viên nặc danh, giấu tên, mạo tên như sau:

Điều 20. Nguyên tắc giải quyết tố cáo
....
7. Không giải quyết đơn tố cáo nặc danh, giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không rõ nội dung và đơn tố cáo có tên đã được cấp có thẩm quyền xem xét, kết luận hoặc đã có thông báo không xem xét, giải quyết; đơn tố cáo do người tố cáo đã tự nguyện rút đơn nay tiếp tục tố cáo lại nhưng không có thêm nội dung, tài liệu, chứng cứ mới làm thay đổi bản chất sự việc; đơn tố cáo có tên nhưng nội dung không cụ thể, không có căn cứ để thẩm tra, xác minh; đơn tố cáo có tên nhưng trong nội dung của đơn không chứa đựng, phản ánh nội dung tố cáo đối với đảng viên, tổ chức đảng; đơn tố cáo không phải do người tố cáo trực tiếp ký tên; đơn tố cáo có từ hai người trở lên cùng ký tên; đơn tố cáo của người không có năng lực hành vi dân sự.
Nếu đơn tố cáo giấu tên, mạo tên nhưng rõ địa chỉ, đối tượng và nội dung tố cáo thì tổ chức đảng có thẩm quyền nắm tình hình để làm cơ sở kiểm tra, giám sát đối với tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo.
...

Như vậy, đơn tố cáo đảng viên nặc danh, giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không rõ nội dung sẽ không được giải quyết theo Quy định 22-QĐ/TW năm 2021.

Tuy nhiên, đối với các đơn tố cáo giấu tên, mạo tên nhưng vẫn rõ địa chỉ, đối tượng và nội dung tố cáo thì tổ chức đảng có thẩm quyền nắm tình hình để làm cơ sở kiểm tra, giám sát đối với đảng viên bị tố cáo.

Đơn tố cáo đảng viên nặc danh, giấu tên, mạo tên có được giải quyết hay không?

Đơn tố cáo đảng viên nặc danh, giấu tên, mạo tên có được giải quyết hay không? (Hình từ Internet)

Ai có thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo đảng viên?

Căn cứ Điều 19 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 về thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo đảng viên như sau:

Điều 19. Thẩm quyền giải quyết tố cáo
1. Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, ủy ban kiểm tra có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên thuộc phạm vi quản lý của cấp ủy cùng cấp. Tổ chức đảng có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc phạm vi phụ trách. Chi bộ có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với đảng viên thuộc phạm vi quản lý.
2. Trường hợp đảng viên là cấp ủy viên các cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy các cấp quản lý đã nghỉ hưu, nếu bị tố cáo vi phạm khi đang công tác thì thẩm quyền giải quyết tố cáo được thực hiện như đang đương chức.

Như vậy, Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, ủy ban kiểm tra thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo đảng viên thuộc phạm vi quản lý của cấp ủy cùng cấp. Tổ chức đảng có thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo đảng viên thuộc phạm vi phụ trách. Chi bộ thẩm quyền giải quyết tố cáo đảng viên thuộc phạm vi quản lý.

Lưu ý: Trường hợp đảng viên là cấp ủy viên các cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy các cấp quản lý đã nghỉ hưu, nếu bị tố cáo vi phạm khi đang công tác thì thẩm quyền giải quyết tố cáo được thực hiện như đang đương chức.

Người tố cáo đảng viên được quyền xin rút đơn tố cáo bất kỳ thời điểm nào đúng không?

Căn cứ tiết 2.5 Tiểu mục 2 Mục 4 Hướng dẫn 02-HD/TW năm 2021 hướng dẫn về quyền xin rút đơn tố cáo như sau:

IV- Giải quyết tố cáo
...
2. Về nguyên tắc giải quyết tố cáo (Điều 20)
...
2.5. Người tố cáo được quyền xin rút một, một số nội dung tố cáo hoặc rút toàn bộ đơn tố cáo bằng văn bản (phải lập biên bản, ký xác nhận của người tố cáo) trước khi tổ chức đảng giải quyết tố cáo ra kết luận.
...

Như vậy, người tố cáo đảng viên không được quyền xin rút đơn tố cáo vào bất kỳ thời điểm nào. Quyền xin rút đơn tố cáo của người tố cáo chỉ được thực hiện trước khi tổ chức đảng giải quyết tố cáo ra kết luận.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Trần Thị Ngọc Huyền
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào