Hàng hóa nhập khẩu quá 90 ngày nhưng không có người đến nhận có bị coi là hàng hóa tồn đọng không?
Hàng hóa nhập khẩu quá 90 ngày nhưng không có người đến nhận có bị coi là hàng hóa tồn đọng không?
Căn cứ quy định Điều 58 Luật Hải quan 2014 quy định về kiểm tra, giám sát hải quan, xử lý hàng hóa tồn đọng như sau:
Điều 58. Kiểm tra, giám sát hải quan, xử lý hàng hóa tồn đọng
1. Hàng hóa tồn đọng được lưu giữ tại khu vực cảng, kho, bãi thuộc địa bàn hoạt động hải quan bao gồm:
a) Hàng hóa mà chủ hàng hóa tuyên bố từ bỏ hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc từ bỏ.
Không thừa nhận việc chủ hàng hóa từ bỏ hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc từ bỏ đối với hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
b) Hàng hóa nhập khẩu quá 90 ngày kể từ ngày đến cửa khẩu nhưng không có người đến nhận;
c) Hàng hóa do doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi thu gom trong quá trình xếp dỡ hàng hóa;
d) Hàng hóa nhập khẩu ngoài vận đơn, bản khai hàng hóa nhưng không có người đến nhận.
......
Như vậy, theo quy định thì hàng hóa nhập khẩu quá 90 ngày kể từ ngày đến cửa khẩu nhưng không có người đến nhận được lưu giữ tại khu vực cảng, kho, bãi thuộc địa bàn hoạt động hải quan thì được xem là hàng hóa tồn đọng.
Hàng hóa nhập khẩu quá 90 ngày nhưng không có người đến nhận có bị coi là hàng hóa tồn đọng không? (Hình từ Internet)
Việc xử lý hàng hóa tồn đọng được thực hiện như thế nào?
Căn cứ quy định Mục 14 Công văn 19046/BTC-TCHQ năm 2014 hướng dẫn về việc xử lý hàng hóa tồn đọng như sau:
14. Về việc xử lý hàng hóa tồn đọng
14.1. Hàng hóa tồn đọng được quy định tại Khoản 1 Điều 58 Luật Hải quan năm 2014.
14.2. Thủ tục thông báo để xử lý hàng hóa tồn đọng thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 58 Luật Hải quan năm 2014.
14.3. Đối với hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, chủ phương tiện vận tải, người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền có trách nhiệm vận chuyển hàng hóa đó ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp không xác định được chủ phương tiện vận tải, người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền, cơ quan hải quan chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, chính quyền địa phương và cơ quan liên quan thực hiện tiêu hủy.
Căn cứ quy định khoản 6 Điều 58 Luật Hải quan 2014 quy định về kiểm tra, giám sát hải quan, xử lý hàng hóa tồn đọng như sau:
Điều 58. Kiểm tra, giám sát hải quan, xử lý hàng hóa tồn đọng
....
6. Việc xử lý hàng hóa tồn đọng được thực hiện như sau:
a) Đối với hàng hóa tồn đọng, cơ quan hải quan xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp bán hàng hóa tồn đọng thì tiền bán hàng được nộp vào ngân sách nhà nước sau khi trừ các khoản chi phí bán hàng và chi phí lưu cảng, kho, bãi tại doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
b) Đối với hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, chủ phương tiện vận tải, người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền có trách nhiệm vận chuyển hàng hóa đó ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp không xác định được chủ phương tiện vận tải, người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền, cơ quan hải quan chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, chính quyền địa phương và cơ quan liên quan thực hiện tiêu hủy.
Như vậy, theo quy định thì việc xử lý hàng hóa tồn đọng được thực hiện như sau:
- Đối với hàng hóa tồn đọng, cơ quan hải quan xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bán hàng hóa tồn đọng thì tiền bán hàng được nộp vào ngân sách nhà nước sau khi trừ các khoản chi phí bán hàng và chi phí lưu cảng, kho, bãi tại doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
- Đối với hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, chủ phương tiện vận tải, người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền có trách nhiệm vận chuyển hàng hóa đó ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Trường hợp không xác định được chủ phương tiện vận tải, người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền, cơ quan hải quan chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, chính quyền địa phương và cơ quan liên quan thực hiện tiêu hủy.
Nguyên tắc quản lý, xử lý hàng hóa tồn đọng gồm những gì?
Căn cứ quy định Điều 3 Thông tư 203/2014/TT-BTC quy định về nguyên tắc quản lý, xử lý hàng hóa tồn đọng như sau:
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, xử lý hàng hóa tồn đọng
1. Việc xử lý hàng hóa tồn đọng phải tuân theo thời gian, trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan.
2. Việc xử lý hàng hóa tồn đọng phải kịp thời, công khai, minh bạch, đúng chế độ quy định.
Như vậy, theo quy định thì nguyên tắc quản lý, xử lý hàng hóa tồn đọng gồm có:
- Việc xử lý hàng hóa tồn đọng phải tuân theo thời gian, trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư 203/2014/TT-BTC và pháp luật có liên quan.
- Việc xử lý hàng hóa tồn đọng phải kịp thời, công khai, minh bạch, đúng chế độ quy định.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.