Thời hạn xác định lại nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là bao lâu?
Thời hạn xác định lại nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là bao lâu?
Tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 155/2020/NĐ-CP xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp cụ thể như sau:
Điều 4. Xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
...
3. Trong thời hạn 01 năm kể từ thời điểm được công ty chứng khoán xác định là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư không phải thực hiện xác định lại tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi tham gia mua chứng khoán chào bán riêng lẻ, chứng chỉ quỹ thành viên.
4. Nhà đầu tư đã mua chứng khoán chào bán riêng lẻ, chứng chỉ quỹ thành viên không phải xác định lại tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi thực hiện bán các chứng khoán đã mua.
5. Tài liệu xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trong thời hạn 01 năm kể từ thời điểm được công ty chứng khoán xác định là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư không phải thực hiện xác định lại tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi tham gia mua chứng khoán chào bán riêng lẻ, chứng chỉ quỹ thành viên.
Lưu ý: Nhà đầu tư đã mua chứng khoán chào bán riêng lẻ, chứng chỉ quỹ thành viên không phải xác định lại tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi thực hiện bán các chứng khoán đã mua theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
Thời hạn xác định lại nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là bao lâu? (Hình từ Internet)
Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là những ai?
Căn cứ Điều 11 Luật Chứng khoán 2019 quy định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp như sau:
Điều 11. Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
1. Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là nhà đầu tư có năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức tài chính quốc tế, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức tài chính nhà nước được mua chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan;
...
Như vậy, theo Luật Chứng khoán 2019, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là nhà đầu tư có năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán bao gồm:
- Các tổ chức được chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan:
+ Ngân hàng thương mại;
+ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
+ Công ty tài chính;
+ Tổ chức kinh doanh bảo hiểm;
+ Công ty chứng khoán;
+ Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
+ Công ty đầu tư chứng khoán;
+ Quỹ đầu tư chứng khoán;
+ Tổ chức tài chính quốc tế;
+ Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;
+ Tổ chức tài chính nhà nước;
- Công ty có vốn điều lệ đã góp đạt trên 100 tỷ đồng hoặc tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;
- Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
- Cá nhân nắm giữ danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có giá trị tối thiểu là 02 tỷ đồng theo xác nhận của công ty chứng khoán tại thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
- Cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng tính đến thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả.
Có mấy phương tiện công bố thông tin trên thị trường chứng khoán?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 96/2020/TT-BTC quy định về phương tiện báo cáo, công bố thông tin như sau:
Điều 7. Phương tiện báo cáo, công bố thông tin
1. Các phương tiện báo cáo, công bố thông tin bao gồm:
a) Trang thông tin điện tử (website) của tổ chức là đối tượng công bố thông tin;
b) Hệ thống công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
c) Trang thông tin điện tử của Sở giao dịch chứng khoán, phương tiện công bố thông tin khác theo Quy chế của Sở giao dịch chứng khoán;
d) Trang thông tin điện tử của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
đ) Các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định pháp luật (báo in, báo điện tử,…).
2. Tổ chức là đối tượng công bố thông tin phải lập trang thông tin điện tử theo quy định sau:
a) Công ty đại chúng phải lập trang thông tin điện tử khi thực hiện thủ tục đăng ký công ty đại chúng với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Tổ chức phát hành thực hiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng, tổ chức phát hành trái phiếu ra công chúng phải lập trang thông tin điện tử trước khi thực hiện chào bán. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải lập trang thông tin điện tử khi chính thức hoạt động. Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp, tổ chức niêm yết cổ phiếu, tổ chức đăng ký giao dịch phải lập trang thông tin điện tử khi thực hiện thủ tục đăng ký niêm yết, đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán;
...
Như vậy, có 05 phương tiện công bố thông tin trên thị trường chứng khoán gồm:
- Trang thông tin điện tử của tổ chức là đối tượng công bố thông tin.
- Hệ thống công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
- Trang thông tin điện tử của Sở giao dịch chứng khoán, phương tiện công bố thông tin khác theo Quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
- Trang thông tin điện tử của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
- Các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định như: báo in, báo điện tử,…
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.