Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo phải có ít nhất mấy thành viên?

Những quảng cáo nào bị cấm ở Việt Nam? Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo phải có ít nhất mấy thành viên?

Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo phải có ít nhất mấy thành viên?

Căn cứ Điều 5 Thông tư 10/2013/TT-BVHTTDL quy định về thành phần của Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo như sau:

Điều 5. Thành phần Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo
1. Số lượng thành viên của Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo phải là số lẻ và phải có ít nhất 05 (năm) thành viên, bao gồm: 01 Chủ tịch Hội đồng, 01 ủy viên làm thư ký và các ủy viên.
2. Thành phần tham gia Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo căn cứ vào nội dung của sản phẩm quảng cáo cần thẩm định, bao gồm:
a) Đại diện các Cục, Vụ có liên quan thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công Thương và các Bộ, ngành khác;
b) Đại diện các tổ chức nghề nghiệp;
c) Chuyên gia hoặc đại diện đơn vị, tổ chức khác có các hoạt động chuyên môn liên quan đến nội dung cần thẩm định.
3. Chủ tịch Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo là Lãnh đạo Cục Văn hóa cơ sở.
4. Cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo là Cục Văn hóa cơ sở.

Theo đó, số lượng thành viên của Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo phải là số lẻ và phải có ít nhất 05 (năm) thành viên, bao gồm: 01 Chủ tịch Hội đồng, 01 ủy viên làm thư ký và các ủy viên.

Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo phải có ít nhất mấy thành viên?

Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo phải có ít nhất mấy thành viên? (Hình từ Internet)

Những quảng cáo nào bị cấm ở Việt Nam?

Theo Điều 8 Luật Quảng cáo 2012, những quảng cáo bị cấm ở Việt Nam bao gồm:

- Quảng cáo những hàng hóa, dịch vụ và những sản phẩm bị cấm quảng cáo (thuốc lá, thuốc kê đơn, vũ khí,...);

- Quảng cáo gây tiết lộ các bí mật nhà nước, quảng cáo gây phương hại đến độc lập, chủ quyền của quốc gia, an ninh, quốc phòng;

- Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, quảng cáo trái với đạo đức, truyền thống lịch sử, văn hóa, thuần phong mỹ tục của Việt Nam;

- Quảng cáo gây ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, giao thông và an toàn xã hội;

- Quảng cáo làm ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm của Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, các anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng và Nhà nước;

- Quảng cáo có tính chất kỳ thị giữa các dân tộc, xâm phạm sự tự do tín ngưỡng, định kiến về giới tính và người khuyết tật;

- Quảng cáo gây xúc phạm đến uy tín, danh dự và nhân phẩm của các tổ chức và cá nhân;

- Quảng cáo có sử dụng những hình ảnh, lời nói và chữ viết của các cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ những trường hợp được pháp luật cho phép;

- Quảng cáo không đúng hoặc quảng cáo gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, cung cấp hàng hóa của các tổ chức, cá nhân kinh doanh;

- Quảng cáo không đúng hoặc quảng cáo gây nhầm lẫn về chất lượng, số lượng, giá cả, công dụng, xuất xứ, chủng loại, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã được đăng ký hoặc đã được công bố;

- Quảng cáo bằng cách so sánh giá cả, chất lượng, hiệu quả sản phẩm của mình sản phẩm của tổ chức, cá nhân khác;

- Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ sau đây: “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc những từ ngữ có ý nghĩa tương tự nhưng không có tài liệu hợp pháp chứng minh;

- Quảng cáo có những nội dung cạnh tranh không lành mạnh;

- Quảng cáo vi phạm quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ;

- Quảng cáo khiến cho trẻ em có những suy nghĩ, lời nói và hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn và sự phát triển bình thường của trẻ em;

- Quảng cáo do các cơ quan, tổ chức, cá nhân bị ép thực hiện hoặc tiếp nhận trái ý muốn;

- Quảng cáo treo, dán, dặt, vẽ sản phẩm trên các trụ điện, cột điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh tại những nơi công cộng.

Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo có được quyền yêu cầu thẩm định sản phẩm quảng cáo hay không?

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 13 Luật Quảng cáo 2012 quy định về quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo như sau:

Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo
1. Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo có các quyền sau:
a) Quyết định hình thức và phương thức kinh doanh dịch vụ quảng cáo;
b) Được người quảng cáo cung cấp thông tin trung thực, chính xác về tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo và các tài liệu liên quan đến điều kiện quảng cáo;
c) Tham gia ý kiến trong quá trình xây dựng quy hoạch quảng cáo của địa phương và được cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương thông tin về quy hoạch quảng cáo ngoài trời;
d) Yêu cầu thẩm định sản phẩm quảng cáo.
.....

Như vậy, khi kinh doanh dịch vụ quảng cáo thì người kinh doanh được quyền yêu cầu thẩm định sản phẩm quảng cáo.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Thị Hiền
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào