Mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần chuẩn pháp lý năm 2024?

Mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần chuẩn pháp lý năm 2024?

Mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần chuẩn pháp lý năm 2024?

Cổ đông của công ty cổ phần có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần cho người khác ngoại trừ cổ đông sáng lập hoặc có điều kiện hạn chế chuyển nhượng trong Điều lệ công ty hay các quy định pháp luật khác.

Khi chuyển nhượng cổ phần, các bên có thể lập hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần bằng hợp đồng thì có thể tham khảo Mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần chuẩn pháp lý 2024 dưới đây.

Tải về Mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần chuẩn pháp lý năm 2024 tại đây.

Mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần chuẩn pháp lý năm 2024?

Mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần chuẩn pháp lý năm 2024? (Hình từ Internet)

Cổ đông sáng lập có được tự do chuyển nhượng cổ phần không?

Căn cứ khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập như sau:

Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
...
3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.
4. Các hạn chế quy định tại khoản 3 Điều này không áp dụng đối với cổ phần phổ thông sau đây:
a) Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp;
b) Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập.

Như vậy, cổ đông sáng lập không được quyền tự do chuyển nhượng cổ phần trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Trong thời hạn này, cổ đông sáng lập chỉ được tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho cổ đông sáng lập khác và có thể chuyển nhượng cho người không phải cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.

Lưu ý: Các quy định trên không áp dụng đối với các cổ phần phổ thông sau đây của cổ đông sáng lập:

- Cổ phần phổ thông có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp;

- Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập.

Có thể chuyển nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết trong công ty cổ phần hay không?

Căn cứ Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cổ phần ưu đãi biểu quyết như sau:

Cổ phần ưu đãi biểu quyết và quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết
1. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần phổ thông có nhiều hơn phiếu biểu quyết so với cổ phần phổ thông khác; số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập có hiệu lực trong 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Quyền biểu quyết và thời hạn ưu đãi biểu quyết đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết do tổ chức được Chính phủ ủy quyền nắm giữ được quy định tại Điều lệ công ty. Sau thời hạn ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi biểu quyết chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có quyền sau đây:
a) Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.

Như vậy, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết trong công ty cổ phần không thể chuyển nhượng cổ phần này cho người khác, ngoại trừ trường hợp được phép chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Trần Thị Ngọc Huyền
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào