Hướng dẫn kê khai Phụ lục bảng kê Mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN theo Thông tư 80 chi tiết, chuẩn xác 2024?
Mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần là mẫu nào?
Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần là Mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN được ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, mẫu có dạng như sau:
Tải Mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần
Hướng dẫn kê khai Phụ lục bảng kê Mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN theo Thông tư 80 chi tiết, chuẩn xác 2024? (Hình từ Internet)
Hướng dẫn kê khai Phụ lục bảng kê Mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN theo Thông tư 80 chi tiết, chuẩn xác 2024?
Phụ lục 05-2/BK-QTT-TNCN kê khai chi tiết các nhân viên thuộc diện tính thuế TNCN theo biểu toàn phần: cá nhân không cư trú, cá nhân cư trú không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ<3 tháng.
Hướng dẫn kê khai Phụ lục bảng kê Mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN theo Thông tư 80 chi tiết, chuẩn xác 2024 như sau:
[1] Phần thông tin chung
[01] Kỳ tính thuế: Ghi theo năm của kỳ thực hiện khai thuế. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế TNCN theo năm dương lịch.
[02] Lần đầu: Nếu khai thuế lần đầu thì đánh dấu “x” vào ô vuông.
[03] Bổ sung lần thứ: Nếu khai sau lần đầu thì được xác định là khai bổ sung và ghi số lần khai bổ sung vào chỗ trống. Số lần khai bổ sung được ghi theo chữ số trong dãy chữ số tự nhiên (1, 2, 3….).
[04] Tên người nộp thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ tên của tổ chức, cá nhân trả thu nhập theo Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.
[05] Mã số thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ mã số thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập theo Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế.
[2] Phần kê khai các chỉ tiêu của bảng
[06] Số thứ tự: Được ghi lần lượt theo chữ số trong dãy chữ số tự nhiên (1, 2, 3….).
[07] Họ và tên: Ghi rõ ràng, đầy đủ họ và tên của cá nhân cư trú nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công có ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, kể cả cá nhân nhận thu nhập chưa đến mức khấu trừ thuế hoặc cá nhân đã thôi việc tính đến thời điểm lập tờ khai theo tờ đăng ký mã số thuế hoặc chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu của cá nhân.
[08] Mã số thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ mã số thuế của cá nhân theo Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân hoặc Thông báo mã số thuế hoặc Thẻ mã số thuế do cơ quan thuế cấp.
[09] Số CMND/Hộ chiếu (trường hợp chưa có MST): Trường hợp cá nhân chưa đủ điều kiện để được cấp MST thì ghi số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.
[10] Cá nhân không cư trú: Tick chọn đối với cá nhân không cư trú.
[11] Tổng số: Tổng các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công đã trả cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc hợp đồng lao động dưới 3 tháng, cá nhân không cư trú.
[12] Trong đó: TNCT từ phí mua BH nhân thọ, BH không bắt buộc khác của DN BH không thành lập tại Việt Nam cho người lao động: Khoản tiền doanh nghiệp mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc cho người lao động.
[13] Trong đó thu nhập chịu thuế được miễn theo Hiệp định: Các khoản thu nhập chịu thuế làm căn cứ được miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
[14] Trong đó TN chịu thuế được miễn theo quy định của Hợp đồng dầu khí: Các khoản thu nhập chịu thuế được miễn theo quy định của Hợp đồng dầu khí.
[15] Tổng số (Số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đã khấu trừ): Tổng số tiền thuế TNCN đã trừ vào lương của người lao động trong năm quyết toán. Với cá nhân đã làm cam kết 02/CK-TNCN thì nhập số 0 vào đây.
[16] Trong đó: Số thuế từ phí mua BH nhân thọ, BH không bắt buộc khác của DN BH không thành lập tại Việt Nam cho người lao động: Số thuế từ phí mua Bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm không bắt buộc của doanh nghiệp cho NLĐ. Chỉ tiêu [16] = Chỉ tiêu [12] x 10%.
Không quyết toán thuế thu nhập cá nhân bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
...
Như vậy, việc không quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là hành vi vi phạm pháp luật thuế và sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định. Mức phạt sẽ phụ thuộc vào mức độ vi phạm.
Mức phạt nhẹ nhất là cảnh cáo. Đồng thời, mức phạt tiền đối với hành vi không quyết toán thuế thu nhập cá nhân lên tới 25.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc. Hình thức xử phạt, mức tiền phạt sẽ căn cứ vào thời gian chậm nộp hồ sơ.
Ngoài ra, người có hành vi vi phạm buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế.
Lưu ý: Mức phạt đối với hành vi vi phạm trên là của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm mức phạt tiền sẽ gấp hai lần cá nhân (theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.