Lãi gộp là gì? Lãi gộp của doanh nghiệp có chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Lãi gộp là gì?
Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể nào về định nghĩa "lãi gộp". Tuy nhiên, theo định nghĩa trong kinh doanh, lãi gộp hay còn gọi là lãi ròng, là số tiền lãi thu được sau khi lấy doanh thu thực tế trừ đi chi phí kinh doanh. Hiểu một cách khác, lãi gộp chính là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
Lãi gộp phản ánh trực tiếp hiệu quả của hoạt động kinh doanh chính, thể hiện mức độ chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí trực tiếp liên quan đến sản xuất hoặc bán sản phẩm/dịch vụ. Lãi gộp cao cho thấy doanh nghiệp đang kiểm soát tốt chi phí, tối ưu hóa quy trình sản xuất và bán hàng, từ đó tạo ra lợi nhuận cao hơn.
Ví dụ: Doanh nghiệp sản xuất 1000 ly thủy tinh, bán với giá 10.000 VNĐ/ly, tổng cộng là 10.000.000 VNĐ. Trong đó, chi phí mua nguyên liệu và và chi phí sản xuất là 5.000 VNĐ/ly. Suy ra, lãi gộp = 10.000.000 – 5.000.000 = 5.000.000 (VNĐ).
Lãi gộp là gì? Lãi gộp của doanh nghiệp có chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không? (Hình từ Internet)
Lãi gộp của doanh nghiệp có chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Căn cứ Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi các luật về thuế 2014 thì các thu nhập của doanh nghiệp thuộc các trường hợp sau đây sẽ chịu thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thu nhập chịu thuế
1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.
Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.”
Như đã nêu, lãi gộp là số tiền lãi thu được từ doanh thu thực tiếp trừ đi chi phí sản xuất và hoạt động kinh doanh. Do đó, có thể xem đây là một nguồn thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Như vậy, lãi gộp của doanh nghiệp là phần thu nhập phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định như thế nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 3 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế, cụ thể:
Doanh thu
...
2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
a) Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.
c) Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được là:
- Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua đối với hoạt động bán hàng hóa;
- Thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua đối với hoạt động cung ứng dịch vụ;
- Thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua đối với hoạt động vận tải hàng không;
- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.