Dự án đầu tư sử dụng người lao động là người khuyết tật sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư?
Có bao nhiêu hình thức ưu đãi đầu tư?
Theo khoản 1 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 quy định về hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư thì sẽ có 04 hình thức ưu đãi đầu tư như sau:
[1] Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư;
- Miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
[2] Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
[3] Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất;
[4] Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.
Dự án đầu tư sử dụng người lao động là người khuyết tật sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư? (Hình từ Internet)
Dự án đầu tư sử dụng người lao động là người khuyết tật sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư?
Theo điểm d khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 quy định về hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư như sau:
Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư
...
2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;
b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;
c) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động;
d) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;
...
Đồng thời tại khoản 4 Điều 19 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư như sau:
Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư bao gồm:
...
4. Dự án đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên theo quy định của pháp luật về lao động (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng);
c) Dự án đầu tư sử dụng từ 30% số lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật và pháp luật về lao động.
...
Theo đó, điều kiện để dự án đầu tư sử dụng người lao động là người khuyết tật được hưởng ưu đãi đầu tư là số lượng người lao động thường xuyên bình quân hằng năm phải từ 30% trở lên
Tức là những dự án đầu tư sử dụng người lao động là người khuyết tật chưa đáp ứng được điều kiện về số lượng người như trên thì sẽ không đủ điều kiện được hưởng ưu đãi đầu tư theo diện sử dụng người lao động là người khuyết tật
Phân loại mức độ khuyết tật như thế nào?
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định về mức độ khuyết tật cụ thể như sau:
Mức độ khuyết tật
1. Người khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.
2. Người khuyết tật nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.
3. Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Theo đó, hiện nay có 03 mức độ khuyết tật là:
- Người khuyết tật đặc biệt nặng
- Người khuyết tật nặng
- Người khuyết tật nhẹ
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.