Kế toán viên cao cấp có phải đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ ngoại ngữ không?
Kế toán viên cao cấp có phải đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ ngoại ngữ không?
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với kế toán viên cao cấp được quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 29/2022/TT-BTC như sau:
Kế toán viên cao cấp (mã số 06.029)
...
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nắm vững quản lý hành chính, cải cách hành chính và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ, của ngành, lĩnh vực; công tác tổ chức bộ máy của đơn vị và các quy định của pháp luật về kế toán;
b) Hiểu rõ và tuân thủ Luật Kế toán, các chuẩn mực kế toán, các chế độ tài chính kế toán của nhà nước, luật pháp quốc tế liên quan đến công tác kế toán của ngành, lĩnh vực và các chế độ kế toán cụ thể áp dụng trong các ngành, lĩnh vực;
c) Có năng lực đề xuất, tham mưu hoạch định chính sách, chủ trì xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, đề án liên quan đến công tác kế toán trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
d) Có chuyên môn sâu, rộng về lý luận và thực tiễn về nghiệp vụ kế toán, phương pháp và xu hướng phát triển của công tác kế toán, kiểm toán trong nước và quốc tế;
đ) Có năng lực nghiên cứu khoa học và tổ chức chỉ đạo ứng dụng tiến bộ kỹ thuật hiện đại để cải tiến hệ thống quản lý nghiệp vụ kế toán;
e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
...
Theo đó, pháp luật không quy định về việc kế toán viên cao cấp phải có chứng chỉ ngoại ngữ. Tuy nhiên, phải có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ
Lưu ý: Trường hợp kế toán viên cao cấp công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm thì có thể sử dụng tiếng dân tộc thiểu số.
Kế toán viên cao cấp có phải đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ ngoại ngữ không? (Hình từ Internet)
Kế toán viên cao cấp có chức trách, nhiệm vụ như thế nào?
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 5 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định chức trách, nhiệm vụ của kế toán viên như sau:
(1) Chức trách
Kế toán viên cao cấp là công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao nhất trong lĩnh vực kế toán, bố trí đối với các chức danh lãnh đạo cấp Vụ, Cục và tương đương tại các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị ở Trung ương, thực hiện chức năng quản lý về công tác kế toán, giúp lãnh đạo đơn vị chỉ đạo, điều hành và quản lý tổ chức thực hiện hệ thống nghiệp vụ kế toán.
(2) Nhiệm vụ
- Chủ trì nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính, kế toán; các đề án chiến lược phát triển công tác kế toán đối với ngành, lĩnh vực;
- Chủ trì tổ chức việc phối hợp nghiệp vụ của lĩnh vực liên quan giữa các cấp quản lý cùng lĩnh vực của các ngành đảm bảo tính thống nhất đồng bộ trong toàn quốc;
- Chủ trì xây dựng tài liệu, giáo trình và hướng dẫn đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức làm công tác kế toán;
- Chủ trì tổ chức, chỉ đạo, thực hiện công tác kế toán, kiểm tra nghiệp vụ kế toán;
- Chủ trì tổ chức tổng hợp, đánh giá, phân tích tài chính, rút kinh nghiệm và đề xuất phương án điều chỉnh, sửa đổi hoặc bổ sung về quy trình nghiệp vụ; sửa đổi, bổ sung các quy định về kế toán hiện hành nhằm tổ chức quản lý chặt chẽ có hiệu lực và hiệu quả hơn.
Tiêu chuẩn đối với công chức dự thi nâng ngạch kế toán viên cao cấp như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định về Tiêu chuẩn đối với công chức dự thi nâng ngạch kế toán viên cao cấp như sau:
Đối với công chức dự thi nâng ngạch kế toán viên cao cấp thì ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 5 Thông tư 29/2022/TT-BTC còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
Thứ nhất: Đang giữ ngạch Kế toán viên chính và có thời gian giữ ngạch Kế toán viên chính hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên, trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch kế toán viên chính tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch;
Thứ hai: Trong thời gian giữ ngạch kế toán viên chính hoặc tương đương đã chủ trị hoặc tham gia xây dựng ít nhất 02 (hai) văn bản quy phạm pháp luật hoặc để tài, để án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, các ban, các ngành hoặc cấp tỉnh trong lĩnh vực tài chính, kế toán đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. Cụ thể:
- Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật hoặc có văn bản giao nhiệm vụ chủ trì , tham gia xây dựng của người có thẩm quyền đối với trường hợp không bắt buộc phải thành lập Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn thảo đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngảnh hoặc cấp tỉnh hoặc có văn bản giao nhiệm vụ của người có thẩm quyền.”
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.