Điều kiện áp dụng thuế giá trị gia tăng 0% đối với bán hàng hóa, vật tư cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng tại nước ngoài?

Cho tôi hỏi cách áp dụng thuế suất thuế GTGT đối với bán hàng hóa, vật tư cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng tại nước ngoài như thế nào? Mong được giải đáp!

Thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% được áp dụng cho hàng hóa dịch vụ nào?

Ngày 17 tháng 04 năm 2019 Cục Thuế TP Hà Nội ban hành Công văn 21382/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với bán hàng hóa, vật tư cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng tại nước ngoài

Công văn 21382/CT-TTHT năm 2019 giải đáp về vấn đề áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% đối với việc bán vật tư thiết bị cho doanh nghiệp Việt Nam trực tiếp xuất khẩu và giao hàng tại nước ngoài

Theo đó, tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thuế suất 0% như sau:

Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;
...

Theo đó, các trường hợp hàng hóa xuất khẩu và được pháp luật coi là xuất khẩu trên sẽ được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%, trong đó có trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao nhận hàng hóa ở nước ngoài

Điều kiện áp dụng thuế giá trị gia tăng 0% đối với bán hàng hóa, vật tư cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng tại nước ngoài?

Điều kiện áp dụng thuế giá trị gia tăng 0% đối với bán hàng hóa, vật tư cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng tại nước ngoài? (Hình từ Internet)

Điều kiện áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% là gì?

Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về điều kiện áp dụng thuế suất thuế gía trị gia tăng 0% như sau:

- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;

- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

- Có tờ khai hải quan.

Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như:

+ Hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài;

+ Hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng;

+ Chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…;

+ Chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài;

+ Chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.

Điều kiện áp dụng thuế giá trị gia tăng 0% đối với bán hàng hóa, vật tư cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng tại nước ngoài?

Theo khoản 4 Điều 17 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu như sau:

Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu
...
4. Hàng hóa, vật tư do cơ sở kinh doanh trong nước bán cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài và thực hiện giao hàng hóa tại nước ngoài theo Hợp đồng ký kết thì thủ tục hồ sơ để cơ sở kinh doanh trong nước bán hàng thực hiện khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu để công trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt.
c) Hợp đồng mua bán ký giữa cơ sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, trong đó có ghi rõ về điều kiện giao hàng, số lượng, chủng loại và trị giá hàng hóa.
d) Hợp đồng ủy thác (trường hợp ủy thác xuất khẩu).
đ) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
e) Hóa đơn GTGT bán hàng hóa.
Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hóa được coi như xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này nếu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Riêng đối với trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp và hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa. Đối với cơ sở kinh doanh có dịch vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng hoặc được coi như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế đầu vào.

Theo đó, đối với cơ sở kinh doanh bán vật tư, thiết bị cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài và vật tư thiết bị trực tiếp giao ở nước ngoài sẽ được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 17 Thông tư 219/2013/TT-BTC

Đồng thời cơ sở kinh doanh khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu cần chuẩn bị hồ sơ theo khoản 4 Điều 17 Thông tư 219/2013/TT-BTC

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chu Tường Vy
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào