Bằng lái xe B2 chạy được xe gì? Nội dung thi sát hạch bằng lái xe B2 gồm những gì?
Bằng lái xe B2 chạy được xe gì?
Căn cứ theo Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 và Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về việc phân hạng từng giấy phép lái xe cụ thể như sau:
Giấy phép lái xe
...
4. Giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng sau đây:
a) Hạng A4 cấp cho người lái máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg;
b) Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
c) Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
d) Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2;
đ) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C;
e) Hạng E cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D;
g) Giấy phép lái xe hạng FB2, FD, FE cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng B2, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa; hạng FC cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.
...
Theo đó, bằng lái xe B2 được điều khiển các loại xe sau đây:
- Xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
- Xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
- Các loại xe quy định cho bằng lái xe hạng B1.
Bằng lái xe B2 chạy được xe gì? Nội dung thi sát hạch bằng lái xe B2 gồm những gì? (Hình từ Internet)
Người lái xe hạng B2 phải đáp ứng tiêu chuẩn sức khỏe như thế nào?
Theo Phụ lục số 1 bảng tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe bàn hành kèm theo Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT quy định người lái xe hạng B2 phải đáp ứng những tiêu chuẩn sau đây:
[1] Tâm thần:
- Không rối loạn tâm thần cấp đã chữa khỏi hoàn toàn nhưng chưa đủ 24 tháng.
- Không rối loạn tâm thần mạn tính.
[2] Thần kinh:
- Không động kinh
- Không liệt vận động một chi trở lên.
- Không mắc hội chứng ngoại tháp
- Không rối loạn cảm giác nông hoặc rối loạn cảm giác sâu.
- Không bị chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý.
[3] Mắt:
- Thị lực nhìn xa từng mắt: mắt tốt < 8/10 hoặc mắt kém <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).
- Tật khúc xạ có số kính: > + 5 diop hoặc > - 8 diop.
- Thị trường ngang hai mắt (chiều mũi - thái dương): < 160 mở rộng về bên phải < 70°, mở rộng về bên trái < 70°.
- Thị trường đứng (chiều trên-dưới) trên dưới đường ngang <30°.
- Không bán manh, ám điểm góc.
- Không rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây.
- Không song thị.
- Không mắc các bệnh chói sáng.
- Không giảm thị lực lúc chập tối (quáng gà).
[4] Tai - mũi - họng:
- Thính lực ở tai tốt hơn:
+ Nói thường < 4m (kể cả sử dụng máy trợ thính);
+ Hoặc nghe tiếng nói thầm tối thiểu (ở tai tốt hơn) £ 1,5 m (kể cả sử dụng máy trợ thính).
[5] Tim mạch:
- Không bệnh tăng HA khi có điều trị mà HA tối đa ³ 180 mmHg và/hoặc HA tối thiểu ³ 100 mmHg.
- Không bị HA thấp (HA tối đa < 90 mmHg) kèm theo tiền sử có các triệu chứng như chóng mặt, mệt mỏi, buồn ngủ hoặc ngất xỉu.
- Không mắc các bệnh viêm tắc mạch (động - tĩnh mạch), dị dạng mạch máu biểu hiện lâm sàng ảnh hưởng đến khả năng thao tác vận hành lái xe ô tô.
- Không bị các rối loạn nhịp: nhịp nhanh trên thất, nhịp nhanh thất, cuồng nhĩ, rung nhĩ, nhịp nhanh nhĩ và nhịp nhanh xoang > 120 chu kỳ/phút, đã điều trị nhưng chưa ổn định.
- Không bị ngoại tâm thu thất ở người có bệnh tim thực tổn và/hoặc từ độ III trở lên theo phân loại của Lown.
- Không bị Block nhĩ thất độ 2 hoặc có nhịp chậm kèm theo các triệu chứng lâm sàng (kể cả đã được điều trị nhưng không ổn định).
- Không bị các cơn đau thắt ngực do bệnh lý mạch vành.
- Không ghép tim.
- Không bị sau can thiệp tái thông mạch vành.
- Không bị suy tim độ 2 trở lên (theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York - NYHA)
[6] Hô hấp:
- Không mắc các bệnh, tật gây khó thở mức độ 2 trở lên (theo phân loại mMRC).
- Không hen phế quản kiểm soát một phần hoặc không kiểm soát.
- Không lao phổi đang giai đoạn lây nhiễm.
[7] Cơ - xương - khớp:
- Không bị cứng/dính một khớp lớn.
- Không bị khớp giả ở một vị các xương lớn.
- Không bị gù, vẹo cột sống quá mức gây ưỡn cột sống; cứng/dính cột sống ảnh hưởng tới chức năng vận động.
- Không có chiều dài tuyệt đối giữa hai chi trên hoặc hai chi dưới có chênh lệch từ 5 cm trở lên mà không có dụng cụ hỗ trợ.
- Không cụt hoặc mất chức năng 02 ngón tay của 01 bàn tay trở lên hoặc cụt hoặc mất chức năng 01 bàn chân trở lên.
[8] Nội tiết:
- Không đái tháo đường (tiểu đường) có tiền sử hôn mê do đái tháo đường trong vòng 01 tháng.
[9] Sử dụng thuốc, chất có cồn, ma túy và các chấy hướng thần:
- Không sử dụng các chất ma túy.
- Không sử dụng các chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.
- Không sử dụng các thuốc điều trị làm ảnh hưởng tới khả năng thức tỉnh.
- Không lạm dụng các chất kích thần (dạng Amphetamine, Cocaine), chất gây ảo giác.
Nội dung thi sát hạch bằng lái xe B2 gồm những gì?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 21 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi điểm a, b khoản 13 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT quy định nội dung thi sát hạch bằng lái xe B2 cụ thể như sau:
[1] Sát hạch lý thuyết: gồm các câu hỏi liên quan đến quy định của pháp luật giao thông đường bộ, kỹ thuật lái xe, ngoài ra còn có nội dung liên quan đến cấu tạo và sửa chữa thông thường, nghiệp vụ vận tải, đạo đức người lái xe.
[2] Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với hạng B2:
Người dự sát hạch phải thực hiện đúng trình tự và điều khiển xe qua các bài sát hạch đã bố trí tại trung tâm sát hạch như:
- Xuất phát,
- Dừng xe nhường đường cho người đi bộ,
- Dừng và khởi hành xe trên dốc,
- Qua vệt bánh xe và đường vòng vuông góc,
- Qua ngã tư có đèn tín hiệu điều khiển giao thông, qua đường vòng quanh co,
- Ghép xe vào nơi đỗ (gồm thực hiện ghép xe dọc; thực hiện ghép xe ngang),
- Tạm dừng ở chỗ có đường sắt chạy qua, thao tác khi gặp tình huống nguy hiểm, thay đổi số trên đường bằng, kết thúc.
[3] Sát hạch thực hành lái xe trên đường: người dự sát hạch điều khiển xe ô tô sát hạch, xử lý các tình huống trên đường giao thông và thực hiện hiệu lệnh của sát hạch viên.
[4] Sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông: Người dự sát hạch xử lý các tình huống mô phỏng xuất hiện trên máy tính.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.