Quy đổi thu nhập từ lương NET để tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào?

Anh chị có thể cho tôi biết quy đổi thu nhập từ lương NET để tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.

Lương NET là gì?

Lương NET là tiền lương thực nhận mà người lao động được công ty trả hàng tháng sau khi đã trừ hết các loại khoản chi phí bảo hiểm, thuế thu nhập cá nhân.

Quy đổi thu nhập từ lương NET để tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào?

Căn cứ Công văn 5250/TCT-DNNCN năm 2023 hướng dẫn về việc quy đổi thu nhập từ lương NET để tính thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, ngày 24/11/2023 Tổng cục Thuế có ý kiến về việc quy đổi thu nhập từ lương NET để tính thuế thu nhập cá nhân như sau:

- Tại Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân 2012Nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định:

+ Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền....

+ Khoản 2 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản giảm trừ:

2. Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện:
a) Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.

- Tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

a) Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận (không bao gồm thu nhập được miễn thuế) cộng (+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ. ...

Quy đổi thu nhập từ lương NET để tính thuế thu nhập cá nhân được xác định theo công thức dưới đây:

Thu nhập quy đổi làm căn cứ tính thuế TNCN = Thu nhập thực nhận + Các khoản trả thay - Các khoản giảm trừ

Trong đó:

- Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng (không bao gồm thu nhập được miễn thuế).

- Mặt khác, các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức cũng được xem là thu nhập từ tiền lương tiền công (theo điểm đ, Khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC)

- Các khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao động theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC.

- Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 15 Thông tư 92/2015/TT-BTC.....

Quy đổi thu nhập từ lương NET để tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào?

Quy đổi thu nhập từ lương NET để tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào? (Hình từ Internet)

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của người lao động là khi nào?

Căn cứ quy định khoản 2 Điều 11 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công như sau:

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số thu nhập quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.

Như vậy, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.

Lưu ý: Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của người lao động trên áp dụng đối với cá nhân cư trú.

Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây (theo khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007)

- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đinh Khắc Vỹ
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào