Mẫu giấy cam kết chịu trách nhiệm được sử dụng nhiều nhất?
Mẫu giấy cam kết chịu trách nhiệm được sử dụng nhiều nhất?
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và các văn bản pháp luật chuyên ngành khác chưa có quy định cụ thể cho giấy cam kết chịu trách nhiệm
Tuy nhiên trên thực tế, giấy cam kết chịu trách nhiệm là văn bản do một cá nhân hoặc tổ chức lập ra để cam kết thực hiện một công việc hoặc nhiệm vụ nào đó. Giấy cam kết chịu trách nhiệm có giá trị pháp lý, thể hiện sự ràng buộc giữa các bên tham gia cam kết.
Sau đây là một số mẫu giấy cam kết chịu trách nhiệm có thể tham khảo:
[1] Mẫu giấy cam kết chịu trách nhiệm viết tay tải về
[2] Mẫu giấy cam kết bảo lãnh nhân sự tải về
Mẫu giấy cam kết chịu trách nhiệm được sử dụng nhiều nhất? (Hình từ Internet)
Giấy cam kết chịu trách nhiệm có phải là văn bản hành chính không?
Theo Điều 7 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về các loại văn bản hành chính như sau:
Các loại văn bản hành chính
Văn bản hành chính gồm các loại văn bản sau: Nghị quyết (cá biệt), quyết định (cá biệt), chỉ thị, quy chế, quy định, thông cáo, thông báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận, giấy ủy quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, phiếu gửi, phiếu chuyển, phiếu báo, thư công.
Theo đó, trong số các loại văn bản hành chính không có giấy cam kết chịu trách nhiêm, do đó, giấy cam kết chịu trách nhiệm không phải là văn bản hành chính
Tuy nhiên đây là văn bản được xác lập dựa trên thỏa thuận của các bên và có giá trị pháp lý nên cũng cần phải được trình bày rõ ràng, ngắn gọn, đầy đủ
Khi lập giấy cam kết chịu trách nhiệm thì cần tuân thủ theo những nguyên tắc nào?
Theo Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015 quy định giấy cam kết chịu trách nhiệm cần tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự như sau:
- Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.
- Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
- Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.
- Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
- Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.
Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của cá nhân được quy định như thê nào?
[1] Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
Theo Điều 16 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về năng lực pháp luật dân sự của cá nhân như sau:
- Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.
- Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.
- Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân gồm:
- Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.
- Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản.
- Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó
[2] Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Theo Điều 19 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về năng lực hành vi dân sự của cá nhân như sau:
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Theo đó, năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.