Người giám hộ có thể là người đại diện khi nào?

Tôi có câu hỏi là người giám hộ có thể là người đại diện khi nào? Người giám hộ bị thay đổi trong trường hợp nào? (Câu hỏi của chị Thiên Thanh - Bình Định)

Người giám hộ có thể là người đại diện khi nào?

Căn cứ theo Điều 136 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đại diện theo pháp luật của cá nhân như sau:

Đại diện theo pháp luật của cá nhân
1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
2. Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.
3. Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Mặt khác theo Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người được giám hộ cụ thể như:

Người được giám hộ
1. Người được giám hộ bao gồm:
a) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;
b) Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;
c) Người mất năng lực hành vi dân sự;
d) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
2. Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu.

Như vậy, người giám hộ có thể là người đại diện theo pháp luật đối với đối tượng thuộc các trường hợp như sau:

- Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ.

- Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ thuộc những trường hợp dưới đây:

+ Cha mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự.

+ Cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

+ Cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

+ Cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con.

+ Cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ.

- Người mất năng lực hành vi dân sự.

- Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Đối với trường hợp này người giám hộ là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.

Người giám hộ có thể là người đại diện khi nào?

Người giám hộ có thể là người đại diện khi nào? (Hình từ Internet)

Người làm giám hộ cần đáp ứng điều kiện gì?

Theo quy định Bộ luật Dân sự 2015, tương ứng với chủ thể làm người giám hộ thì điều kiện cần đáp ứng được quy định như sau:

[1] Đối với cá nhân làm người giám hộ cần đảm bảo các điều kiên dưới đây: (theo Điều 49 Bộ luật Dân sự 2015)

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

- Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

- Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.

- Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

[2] Đối với pháp nhân làm người giám hộ cần đảm bảo các điều kiên dưới đây: (theo Điều 50 Bộ luật Dân sự 2015).

- Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ.

- Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

Người giám hộ bị thay đổi trong trường hợp nào?

Căn cứ tại Điều 60 Bộ luật Dân sự 2015, người giám hộ bị thay đổi trong các trường hợp như sau:

- Người giám hộ không còn đủ các điều kiện làm người giám hộ.

- Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại;

- Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ.

- Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Dương Thanh Trúc
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào