Dự án nhóm B là gì? Tiêu chí để phân loại dự án nhóm B?

Xin hỏi: Dự án nhóm B trong các hoạt động đầu tư là gì và có tiêu chí nào để xác định dự án đầu tư thuộc dự án nhóm B không? Mong được anh chị giải đáp!

Dự án nhóm B là gì?

Theo khoản 13 Điều 4 Luật Đầu tư công 2019 giải thích về dự án đầu tư công như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
13. Dự án đầu tư công là dự án sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công.
...
15. Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án và đối tượng đầu tư công khác theo quy định của Luật này.
...

Theo Điều 6 Luật Đầu tư công 2019 quy định về phân loại dự án đầu tư công như sau:

Phân loại dự án đầu tư công
1. Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư công được phân loại như sau:
a) Dự án có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án;
b) Dự án không có cấu phần xây dựng là dự án mua tài sản, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án khác không quy định tại điểm a khoản này.
2. Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tư công được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C theo tiêu chí quy định tại các điều 7, 8, 9 và 10 của Luật này.

Theo đó, dự án nhóm B là dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư công được phân loại dựa trên mức độ quan trọng và quy mô.

Dự án nhóm B là gì? Tiêu chí để phân loại dự án nhóm B?

Dự án nhóm B là gì? Tiêu chí để phân loại dự án nhóm B? (Hình từ Internet)

Tiêu chí để phân loại dự án nhóm B là gì?

Theo Điều 9 Luật Đầu tư công 2019 quy định về tiêu chí phân loại dự án nhóm B như sau:

Tiêu chí phân loại dự án nhóm B
1. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 120 tỷ đồng đến dưới 2.300 tỷ đồng.
2. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 80 tỷ đồng đến dưới 1.500 tỷ đồng.
3. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 60 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng.
4. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 5 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 45 tỷ đồng đến dưới 800 tỷ đồng.

Theo đó, phân loại dự án nhóm B sẽ dựa trên tiêu chí về tổng số vốn đầu tư tương ứng với từng lĩnh vực, cụ thể là:

[1] Tổng mức đầu tư từ 120 tỷ đồng đến dưới 2.300 tỷ đồng đối với các lĩnh vực:

- Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ;

- Công nghiệp điện;

- Khai thác dầu khí;

- Hóa chất, phân bón, xi măng;

- Chế tạo máy, luyện kim;

- Khai thác, chế biến khoáng sản;

- Xây dựng khu nhà ở;

[2] Tổng mức đầu tư từ 80 tỷ đồng đến dưới 1.500 tỷ đồng đối với các lĩnh vực:

- Giao thông, trừ dự án tại mục [1];

- Thủy lợi;

- Cấp thoát nước, xử lý rác thải và công trình hạ tầng kỹ thuật khác;

- Kỹ thuật điện;

- Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử;

- Hóa dược;

- Sản xuất vật liệu, trừ dự án tại mục [1];

- Công trình cơ khí, trừ dự án tại mục [1];

- Bưu chính, viễn thông;

[3] Tổng mức đầu tư từ 60 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng đối với các lĩnh vực:

- Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

- Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên;

- Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới;

- Công nghiệp, trừ dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp tại mục [1] và [2];

[4] Tổng mức đầu tư từ 45 tỷ đồng đến dưới 800 tỷ đồng đối với các lĩnh vực:

- Y tế, văn hóa, giáo dục;

- Nghiên cứu khoa học, công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình;

- Kho tàng;

- Du lịch, thể dục thể thao;

- Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở tại mục [1];

- Dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trừ dự án tại mục [1], [2], [3].

Ai có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án nhóm B?

Theo Điều 35 Luật Đầu tư công 2019 quy định về thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án như sau:

Thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;
b) Chương trình đầu tư công đã được Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;
c) Chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo và các chương trình, dự án khác theo quy định của Chính phủ.
2. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương có thẩm quyền sau đây:
a) Quyết định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công thuộc thẩm quyền quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, nhóm C quy định tại điểm a khoản này cho cơ quan trực thuộc.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Chương trình đầu tư công đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư;
b) Dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C do cấp tỉnh quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Chương trình đầu tư công đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư;
b) Dự án nhóm B, nhóm C do cấp mình quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
5. Trường hợp điều chỉnh quyết định đầu tư chương trình, dự án, thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 43 của Luật này.
6. Chính phủ quy định việc phân cấp thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định đầu tư đối với chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư phù hợp với quy định về quyền tự chủ tài chính của các cơ quan, đơn vị.
7. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, địa phương quyết định đầu tư chương trình, dự án chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư các chương trình, dự án được phê duyệt.

Theo đó, quy định về thẩm quyền quyết định đầu tư dự án nhóm B như sau:

[1] Thủ tướng Chính phủ:

Quyết định đầu tư dự án nhóm B sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo và các chương trình, dự án khác theo quy định của Chính phủ.

[2] Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương:

Quyết định đầu tư dự án nhóm B sử dụng vốn đầu tư công thuộc thẩm quyền quản lý trừ dự án thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ

[3] Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

Quyết định đầu tư dự án nhóm B do cấp tỉnh quản lý, trừ dự án thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ

[4] Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:

Quyết định đầu tư dự án nhóm B do cấp minh quản lý, trừ dự án thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chu Tường Vy
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào