Tiền lương làm thêm giờ của người lao động có được miễn thuế TNCN?
Tiền lương làm thêm giờ của người lao động có được miễn thuế TNCN?
Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC về các khoản thu nhập được miễn thuế như sau:
Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
...
i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:
i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
......
i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.
....
Mặt khác tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
....
Như vậy, tiền lương làm thêm giờ của người lao động chỉ được miễn thuế TNCN đối với phần chênh lệch giữa tiền lương làm thêm giờ người lao động được nhận và tiền lương được tính theo ngày bình thường.
Ví dụ: Người lao động có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường là 50.000 đồng/giờ thì tiền lương làm thêm giờ vào ngày thường sẽ được trả tương ứng là 75.000 đồng/giờ thì:
Thu nhập tiền lương làm thêm giờ được miễn thuế là 75.000 đồng/giờ – 50.000 đồng/giờ = 25.000 đồng/giờ.
Bên cạnh đó, tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm thêm giờ; khoản tiền lương trả thêm do làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.
Tiền lương làm thêm giờ của người lao động có được miễn thuế TNCN? (Hình từ Internet)
Thu nhập từ tiền lương tiền công nào được miễn thuế TNCN?
Căn cứ theo khoản 15 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 2014 có quy định như sau:
Thu nhập được miễn thuế
....
15. Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
16. Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.
Theo đó, thu nhập từ tiền lương tiền công của huyền viên là người Việt Nam làm việc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế hoặc hãng tàu nước ngoài.
Thu nhập từ tiền lương tiền công phải chịu thuế TNCN bao gồm các khoản nào?
Theo quy định khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012, thu nhập từ tiền lương tiền công phải chịu thuế TNCN bao gồm các khoản như sau:
[1] Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công.
[2] Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản:
- Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
- Phụ cấp quốc phòng, an ninh.
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật.
- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về BHXH.
- Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.
- Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.