Viện kiểm sát nhân dân tối cao có ngạch kiểm sát viên không?
Viện kiểm sát nhân dân tối cao có ngạch kiểm sát viên không?
Căn cứ Điều 42 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao:
Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có:
a) Ủy ban kiểm sát;
b) Văn phòng;
c) Cơ quan điều tra;
d) Các cục, vụ, viện và tương đương;
đ) Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, các cơ quan báo chí và các đơn vị sự nghiệp công lập khác;
e) Viện kiểm sát quân sự trung ương.
2. Viện kiểm sát nhân dân tối cao có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; Thủ trưởng, các Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên; công chức khác, viên chức và người lao động khác.
Như vậy, theo quy định trên, viện kiểm sát nhân dân tối cao có ngạch kiểm sát viên.
Ngoài ngạch kiểm sát viên, viện kiểm sát nhân dân tối cao có các ngạch sau:
- Viện trưởng;
- Các Phó Viện trưởng;
- Kiểm tra viên;
- Thủ trưởng, các Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên;
- Công chức khác, viên chức và người lao động khác.
Tại Điều 76 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân có các ngạch sau:
- Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm sát viên cao cấp;
- Kiểm sát viên trung cấp;
- Kiểm sát viên sơ cấp.
Lưu ý: Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể được bố trí bốn ngạch Kiểm sát viên.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao có ngạch kiểm sát viên không? (Hình từ Internet)
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao được bổ nhiệm phải đảm bảo các tiêu chuẩn nào?
Căn cứ Điều 80 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định tiêu chuẩn chung của Kiểm sát viên:
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 75 của Luật này và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao:
a) Đã là Kiểm sát viên cao cấp ít nhất 05 năm;
b) Có năng lực chỉ đạo, điều hành công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Có năng lực giải quyết những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của Viện kiểm sát nhân dân, người đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 20 năm trở lên, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 75 của Luật này, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Như vậy, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao được bổ nhiệm phải đảm bảo các tiêu chuẩn như sau:
- Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Có trình độ cử nhân luật trở lên.
- Đã được đào tạo về nghiệp vụ kiểm sát.
- Có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định.
- Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Đã là Kiểm sát viên cao cấp ít nhất 05 năm;
- Có năng lực chỉ đạo, điều hành công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Có năng lực giải quyết những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Kiểm sát viên có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm như thế nào?
Căn cứ Điều 83 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên như sau:
- Khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân.
- Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình trong việc thực hành quyền công tố, tranh tụng tại phiên tòa và kiểm sát hoạt động tư pháp.
- Kiểm sát viên phải chấp hành quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân:
+ Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì Kiểm sát viên có quyền từ chối nhiệm vụ được giao và phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với Viện trưởng;
+ Trường hợp Viện trưởng vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và Kiểm sát viên phải chấp hành nhưng không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo lên Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên có thẩm quyền.
+ Viện trưởng đã quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, xử lý nghiêm minh đối với vi phạm pháp luật của Kiểm sát viên khi thực hiện nhiệm vụ được giao; có quyền rút, đình chỉ hoặc hủy bỏ các quyết định trái pháp luật của Kiểm sát viên.
- Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp do luật định.
- Trong vụ việc có nhiều Kiểm sát viên tham gia giải quyết thì Kiểm sát viên ở ngạch thấp hơn phải tuân theo sự phân công, chỉ đạo của Kiểm sát viên ở ngạch cao hơn.
- Khi thực hiện nhiệm vụ, Kiểm sát viên có quyền ra quyết định, kết luận, yêu cầu, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.