Khoản tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng khi nhà thầu vi phạm nghĩa vụ có nộp ngân sách nhà nước không hay xử lý thế nào?

Xin hỏi: Khoản tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng khi nhà thầu vi phạm nghĩa vụ có nộp ngân sách nhà nước không hay xử lý thế nào?- Câu hỏi của anh Phan (Tp.HCM).

Bảo đảm thực hiện hợp đồng là gì?

Tại khoản 2 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 có quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng như sau:

Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư.

Khoản tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng khi nhà thầu vi phạm nghĩa vụ có nộp ngân sách nhà nước không hay xử lý thế nào?

Khoản tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng khi nhà thầu vi phạm nghĩa vụ có nộp ngân sách nhà nước không hay xử lý thế nào? (Hình từ Internet)

Khoản tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng khi nhà thầu vi phạm nghĩa vụ có nộp ngân sách nhà nước không hay xử lý thế nào?

Tại Điều 66 Luật Đấu thầu 2013 có quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng như sau:

Bảo đảm thực hiện hợp đồng
...
5. Nhà thầu không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng trong các trường hợp sau đây:
a) Từ chối thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đã có hiệu lực;
b) Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ do lỗi của nhà thầu nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.

Tại Điều 36 Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT có quy định về khoản thu từ bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả như sau:

Khoản thu từ bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả
Trường hợp nhà thầu vi phạm quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến không được hoàn trả bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 8 Điều 11 và khoản 5 Điều 66 của Luật Đấu thầu thì việc sử dụng khoản thu từ bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả được thực hiện như sau:
1. Đối với các dự án, gói thầu có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, khoản thu này được nộp vào Ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Đối với các dự án, gói thầu không sử dụng vốn ngân sách nhà nước, khoản thu này được sử dụng theo quy chế tài chính của chủ đầu tư.
3. Trường hợp bên mời thầu là đơn vị tư vấn được thuê thì khoản thu này phải nộp lại cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư sử dụng khoản thu này theo quy định tương ứng tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Như vậy, khi nhà thầu vi phạm nghĩa vụ về đấu thầu thì khoản tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng sẽ không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng nếu thuộc 3 trường hợp:

(1) Từ chối thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đã có hiệu lực;

(2) Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;

(3) Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ do lỗi của mình nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.

Bên cạnh đó, khi khoản tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả sẽ được xử lý như sau:

- Đối với các dự án, gói thầu có sử dụng vốn ngân sách nhà nước: được nộp vào Ngân sách nhà nước.

- Đối với các dự án, gói thầu không sử dụng vốn ngân sách nhà nước: được sử dụng theo quy chế tài chính của chủ đầu tư.

- Trường hợp bên mời thầu là đơn vị tư vấn được thuê: phải nộp lại khoản thu cho chủ đầu tư.

Chủ đầu tư sử dụng khoản thu này theo quy định tương ứng như đối với các dự án, gói thầu có sử dụng vốn ngân sách nhà nước và không sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

Bảo đảm thực hiện hợp đồng có hiệu lực trong thời gian nào?

Tại khoản 1 Điều 66 Luật Đấu thầu 2013 có quy định về thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng như sau:

Bảo đảm thực hiện hợp đồng
1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng được áp dụng đối với nhà thầu được lựa chọn, trừ nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, nhà thầu được lựa chọn theo hình thức tự thực hiện và tham gia thực hiện của cộng đồng.
2. Nhà thầu được lựa chọn phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
3. Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức xác định từ 2% đến 10% giá trúng thầu.
4. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngày chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành đối với trường hợp có quy định về bảo hành. Trường hợp cần gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
...

Như vậy, bảo đảm thực hiện hợp đồng có hiệu lực trong thời gian tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngày chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành đối với trường hợp có quy định về bảo hành.

Lưu ý: Luật Đấu thầu 2013 sẽ hết hiệu lực kể từ ngày 01/01/2024

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Lương Thị Tâm Như
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào