Khi nào bên thế chấp tài sản được quyền tặng cho tài sản thế chấp?
Khi nào bên thế chấp tài sản được quyền tặng cho tài sản thế chấp?
Tại Điều 321 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của bên thế chấp tài sản như sau:
Quyền của bên thế chấp
1. Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận.
2. Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp.
3. Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
4. Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.
Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.
5. Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.
6. Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.
Như vậy, bên thế chấp được quyền tặng cho tài sản thế chấp khi tài sản thế chấp đó không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Đồng thời việc tặng cho tài sản thế chấp phải được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.
Khi nào bên thế chấp tài sản được quyền tặng cho tài sản thế chấp? (Hình từ Internet)
Bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bên thế chấp không thông báo về quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp không?
Tại Điều 320 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản như sau:
Nghĩa vụ của bên thế chấp
1. Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.
2. Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp.
3. Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.
4. Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một thời gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
5. Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp.
6. Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.
7. Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.
8. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật này.
Như vậy, khi bên thế chấp không thông báo cho bên nhận thế chấp biết về quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp thì bên nhận thế chấp được quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Người thứ ba giữ tài sản thế chấp có quyền và nghĩa vụ gì đối với tài sản thế chấp?
Tại Điều 324 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về quyền và nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp như sau:
- Quyền của người thứ ba giữ tài sản thế chấp:
+ Được khai thác công dụng tài sản thế chấp, nếu có thỏa thuận;
+ Được trả thù lao và chi phí bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp:
+ Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp; nếu làm mất tài sản thế chấp, làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp thì phải bồi thường;
+ Không được tiếp tục khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu việc tiếp tục khai thác có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp;
+ Giao lại tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp hoặc bên thế chấp theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.