Cá nhân có thu nhập chịu thuế ít nhất là bao nhiêu tiền để được xác định là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp?

Cho tôi hỏi tôi muốn được xác định là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp thì tôi phải có thu nhập chịu thuế tối thiểu là bao nhiêu? Mong được giải đáp!

Cá nhân có thu nhập chịu thuế ít nhất là bao nhiêu tiền để được xác định là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán 2019 quy định về nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp như sau:

Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
1. Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là nhà đầu tư có năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán bao gồm:
...
đ) Cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng tính đến thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả.
...

Theo đó, để được xác định là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp thì cá nhân đó phải có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tính đến thời điểm được xác định là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo hồ sơ khai thuế đã nộp hoặc chứng từ khấu trừ thuế tối thiểu là 01 tỷ đồng.

Cá nhân có thu nhập chịu thuế ít nhất là bao nhiêu tiền để được xác định là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp?

Cá nhân có thu nhập chịu thuế ít nhất là bao nhiêu tiền để được xác định là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp? (Hình từ Internet)

Tài liệu xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp đối với cá nhân được xác định tư cách dựa trên thu nhập chịu thuế là gì?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về tài liệu xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp như sau:

Tài liệu xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
...
4. Đối với cá nhân quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán, bao gồm các tài liệu:
a) Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
b) Xác nhận của các công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán về giá trị thị trường của các danh mục chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch tại thời điểm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
5. Đối với cá nhân quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán, bao gồm các tài liệu:
a) Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
b) Hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả trong năm gần nhất trước thời điểm xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.

Theo đó, tài liệu xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp đối với cá nhân được xác định dựa trên thu nhập chịu thuế là:

- Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng;

- Hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả trong năm gần nhất trước thời điểm xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.

Ai có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp?

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp như sau:

Xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
1. Tổ chức phát hành, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tham gia mua chứng khoán khi thực hiện chào bán chứng khoán riêng lẻ, đăng ký lập quỹ thành viên hoặc ủy quyền cho công ty chứng khoán thực hiện việc xác định. Trường hợp ủy quyền, tổ chức phát hành, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải ký hợp đồng với công ty chứng khoán về việc xác định và lưu trữ tài liệu xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, trong đó quy định rõ quyền, trách nhiệm của các bên liên quan.
2. Đối với chứng khoán phát hành riêng lẻ được giao dịch tập trung trên hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư thực hiện giao dịch mua chứng khoán có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trước khi thực hiện giao dịch. Đối với chứng khoán phát hành riêng lẻ chưa được giao dịch tập trung, tổ chức đăng ký, lưu ký có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trước khi thực hiện chuyển quyền sở hữu.
3. Trong thời hạn 01 năm kể từ thời điểm được công ty chứng khoán xác định là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư không phải thực hiện xác định lại tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi tham gia mua chứng khoán chào bán riêng lẻ, chứng chỉ quỹ thành viên.
4. Nhà đầu tư đã mua chứng khoán chào bán riêng lẻ, chứng chỉ quỹ thành viên không phải xác định lại tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi thực hiện bán các chứng khoán đã mua.
5. Tài liệu xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật.

Theo đó, trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo từng trường hợp được quy định như sau:

- Khi thực hiện chào bán chứng khoán riêng lẻ, đăng ký lập quỹ thành viên: Tổ chức phát hành, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc ủy quyền cho công ty chứng khoán thực hiện;

- Khi phát hành riêng lẻ chứng khoán được giao dịch tập trung trên hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán: Công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư thực hiện giao dịch mua chứng khoán;

- Đối với chứng khoán phát hành riêng lẻ chưa được giao dịch tập trung: Tổ chức đăng ký, lưu ký.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chu Tường Vy
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào