Mức phụ cấp trách nhiệm của Kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát hiện nay là bao nhiêu?
Mức phụ cấp trách nhiệm của Kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ quy định Điều 1 Quyết định 138/2005/QĐ-TTg có quy định như sau:
Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân các cấp (kể cả Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao), Điều tra viên các cấp và Kiểm tra viên các cấp được áp dụng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Kiểm sát theo quy định sau đây:
1. Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Điều tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
2. Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Điều tra viên trung cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
3. Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện và Điều tra viên sơ cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 30% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
4. Kiểm tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 15% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
5. Kiểm tra viên chính được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
6. Kiểm tra viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì hiện nay kiểm tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 15% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Mức phụ cấp trách nhiệm của Kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát gồm những gì?
Căn cứ quy định Điều 5 Nghị quyết 924/2015/UBTVQH13 quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm Kiểm tra viên cao cấp như sau:
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Kiểm tra viên cao cấp
Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 của Nghị quyết này và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm tra viên cao cấp của Viện kiểm sát nhân dân; nếu đang làm việc tại các Viện kiểm sát quân sự thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm tra viên cao cấp của Viện kiểm sát quân sự:
1. Đã là Kiểm tra viên chính ít nhất 05 năm.
2. Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ đối với Kiểm tra viên cấp dưới và đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch Kiểm tra viên cao cấp.
3. Đã trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Kiểm tra viên cao cấp.
Như vậy, tiêu chuẩn bổ nhiệm Kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát gồm có:
- Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực; có bản lĩnh chính trị vững vàng; có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Có trình độ cử nhân luật trở lên.
- Đã được đào tạo về nghiệp vụ kiểm sát.
- Có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định của Nghị quyết này.
- Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Đã là Kiểm tra viên chính ít nhất 05 năm.
- Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ đối với Kiểm tra viên cấp dưới và đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch Kiểm tra viên cao cấp.
- Đã trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Kiểm tra viên cao cấp.
Trường hợp nào Kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát bị cách chức chức danh Kiểm tra viên?
Căn cứ quy định khoản 3 Điều 8 Nghị quyết 924/2015/UBTVQH13 quy định về miễn nhiệm, cách chức Kiểm tra viên như sau:
Miễn nhiệm, cách chức Kiểm tra viên
...
3. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Kiểm tra viên có thể bị cách chức chức danh Kiểm tra viên khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm pháp luật trong khi thực hiện nhiệm vụ;
b) Vi phạm những việc công chức không được làm;
c) Vi phạm về phẩm chất đạo đức;
d) Có hành vi vi phạm pháp luật khác.
...
Như vậy, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát bị cách chức chức danh Kiểm tra viên trong các trường hợp sau:
- Vi phạm pháp luật trong khi thực hiện nhiệm vụ;
- Vi phạm những việc công chức không được làm;
- Vi phạm về phẩm chất đạo đức;
- Có hành vi vi phạm pháp luật khác.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.