Người bao nhiêu tuổi được xem là trẻ em? Người 16 tuổi có phải là trẻ em không theo pháp luật Việt Nam?

Cho tôi hỏi trẻ em là người ở độ tuổi nào theo pháp luật Việt Nam? Mong được giải đáp thắc mắc!

Người bao nhiêu tuổi được xem là trẻ em? Người 16 tuổi có phải là trẻ em không theo pháp luật Việt Nam?

Căn cứ theo Điều 1 Luật Trẻ em 2016 quy định về trẻ em như sau:

Trẻ em
Trẻ em là người dưới 16 tuổi.

Theo đó, pháp luật Việt Nam quy định trẻ em là người dưới 16 tuổi. Như vậy, người từ đủ 16 tuổi sẽ không được xem là trẻ em nữa.

Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt gồm những đối tượng nào?

Căn cứ theo Điều 10 Luật Trẻ em 2016 quy định về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt như sau:

- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ;

- Trẻ em bị bỏ rơi;

- Trẻ em không nơi nương tựa;

- Trẻ em khuyết tật;

- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS;

- Trẻ em vi phạm pháp luật;

- Trẻ em nghiện ma túy;

- Trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở;

- Trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần do bị bạo lực;

- Trẻ em bị bóc lột;

- Trẻ em bị xâm hại tình dục;

- Trẻ em bị mua bán;

- Trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo;

- Trẻ em di cư, trẻ em lánh nạn, tị nạn chưa xác định được cha mẹ hoặc không có người chăm sóc.

Người 16 tuổi có phải là trẻ em không theo pháp luật Việt Nam? Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt gồm những đối tượng nào?

Người 16 tuổi có phải là trẻ em không theo pháp luật Việt Nam? Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt gồm những đối tượng nào? (Hình từ Internet)

Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt sẽ được hưởng những chính sách hỗ trợ nào theo quy định hiện nay?

Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 56/2017/NĐ-CP quy định về chính sách chăm sóc sức khỏe như sau:

Chính sách chăm sóc sức khỏe
1. Nhà nước đóng hoặc hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
2. Nhà nước trả hoặc hỗ trợ trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh hoặc giám định sức khỏe cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
3. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được hưởng các chính sách chăm sóc sức khỏe khác theo quy định của pháp luật.

Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 56/2017/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội như sau:

Chính sách trợ giúp xã hội
1. Nhà nước thực hiện chế độ trợ cấp hằng tháng đối với cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế; hỗ trợ chi phí mai táng và chế độ trợ cấp, trợ giúp khác cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của pháp luật về chính sách trợ giúp xã hội.
2. Nhà nước hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại theo quy định của pháp luật về chính sách trợ giúp xã hội cho trẻ em bị xâm hại và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đang được bảo vệ khẩn cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định này.

Căn cứ theo Điều 20 Nghị định 56/2017/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp như sau:

Chính sách hỗ trợ giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định của pháp luật giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp.

Căn cứ theo Điều 21 Nghị định 56/2017/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp pháp lý, hỗ trợ tư vấn, trị liệu tâm lý và các dịch vụ bảo vệ trẻ em khác như sau:

Chính sách trợ giúp pháp lý, hỗ trợ tư vấn, trị liệu tâm lý và các dịch vụ bảo vệ trẻ em khác
1. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
2. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được hỗ trợ tư vấn, trị liệu tâm lý và các dịch vụ bảo vệ trẻ em khác theo quy định tại Điều 48, 49, 50 Luật trẻ em.

Như vậy, theo quy định pháp luật hiện hành thì trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt sẽ được hưởng những chính sách hỗ trợ sau:

- Chính sách chăm sóc sức khỏe;

- Chính sách trợ giúp xã hội;

- Chính sách hỗ trợ giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp;

- Chính sách trợ giúp pháp lý, hỗ trợ tư vấn, trị liệu tâm lý và các dịch vụ bảo vệ trẻ em khác

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chu Tường Vy
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào