Tổ chức triển lãm không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền bị xử phạt như thế nào?

Cho tôi hỏi, tổ chức triển lãm không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền bị xử phạt như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.

Tổ chức triển lãm không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ quy định Điều 19 Nghị định 38/2021/NĐ-CP bị bãi bỏ một số điểm bởi điểm d khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về hoạt động triển lãm như sau:

Vi phạm quy định về hoạt động triển lãm
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tổ chức triển lãm;
b) Không thông báo lại trong trường hợp thay đổi nội dung ghi trong văn bản đã thông báo theo quy định;
c) Kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tổ chức triển lãm.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung giấy phép tổ chức triển lãm.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức triển lãm tại Việt Nam không đúng nội dung ghi trong giấy phép, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Đưa tác phẩm, hiện vật, tài liệu ra nước ngoài triển lãm không đúng nội dung ghi trong giấy phép, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này;
c) Không làm thủ tục xin cấp lại giấy phép triển lãm tại Việt Nam theo quy định.
...

Như vậy, hành vi tổ chức triển lãm không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên đây là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP).

Tổ chức triển lãm không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền bị xử phạt như thế nào?

Tổ chức triển lãm không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy phép tổ chức triển lãm?

Căn cứ quy định Điều 11 Nghị định 23/2019/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp Giấy phép tổ chức triển lãm như sau:

Thẩm quyền cấp Giấy phép tổ chức triển lãm
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp Giấy phép tổ chức triển lãm đối với:
a) Triển lãm do các tổ chức ở Trung ương đưa ra nước ngoài;
b) Triển lãm do tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài tổ chức tại Việt Nam;
c) Triển lãm do các tổ chức thuộc 02 tỉnh, thành phố trở lên liên kết đưa ra nước ngoài.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao cấp Giấy phép tổ chức triển lãm đối với:
a) Triển lãm, do các tổ chức cá nhân tại địa phương đưa ra nước ngoài;
b) Triển lãm do cá nhân nước ngoài tổ chức tại địa phương.

Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép tổ chức triển lãm gồm có:

- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tổ chức triển lãm gồm những gì?

Căn cứ quy định Điều 12 Nghị định 23/2019/NĐ-CP quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép tổ chức triển lãm như sau:

Hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép tổ chức triển lãm
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tổ chức triển lãm gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tổ chức triển lãm trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc qua dịch vụ công trực tuyến thuộc cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép triển lãm quy định tại Điều 11 Nghị định này.
Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép tổ chức triển lãm (Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này);
b) Danh sách tác phẩm, hiện vật, tài liệu (có ghi rõ tên tác giả, chủ sở hữu; tên, số lượng; chất liệu, kích thước tác phẩm hoặc hiện vật, tài liệu; các chú thích kèm theo);
c) Ảnh chụp từng tác phẩm, hiện vật, tài liệu và makét trưng bày (kích thước 10x15 cm) in trên giấy hoặc ghi vào phương tiện lưu trữ kỹ thuật số;
d) Văn bản thỏa thuận hoặc thư mời, thông báo, hợp đồng của phía nước ngoài về việc tổ chức triển lãm (đối với triển lãm quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này). Văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thuê, mượn địa điểm triển lãm (đối với triển lãm quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này);
đ) Bản sao một trong các giấy tờ sau: giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân của người tổ chức triển lãm (đối với triển lãm do cá nhân người Việt Nam đứng tên tổ chức); hộ chiếu (đối với triển lãm do người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đứng tên tổ chức).
Các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và được chứng thực theo quy định của pháp luật.
e) Phương án bảo đảm các điều kiện về trật tự an toàn xã hội, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy nổ (đối với triển lãm quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này).

Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tổ chức triển lãm gồm:

- Đơn đề nghị cấp Giấy phép tổ chức triển lãm, tải về

- Danh sách tác phẩm, hiện vật, tài liệu trong đó có ghi rõ tên tác giả, chủ sở hữu; tên, số lượng; chất liệu, kích thước tác phẩm hoặc hiện vật, tài liệu; các chú thích kèm theo.

- Ảnh chụp từng tác phẩm, hiện vật, tài liệu và makét trưng bày (kích thước 10x15 cm) in trên giấy hoặc ghi vào phương tiện lưu trữ kỹ thuật số;

- Văn bản thỏa thuận hoặc thư mời, thông báo, hợp đồng của phía nước ngoài về việc tổ chức triển lãm đối với triển lãm do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam đưa ra nước ngoài. Văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thuê, mượn địa điểm triển lãm đối với triển lãm do tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài tổ chức tại Việt Nam.

- Bản sao một trong các giấy tờ sau:

+ Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân của người tổ chức triển lãm (đối với triển lãm do cá nhân người Việt Nam đứng tên tổ chức)

+ Hộ chiếu (đối với triển lãm do người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đứng tên tổ chức).

Lưu ý: Các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và được chứng thực theo quy định của pháp luật.

- Phương án bảo đảm các điều kiện về trật tự an toàn xã hội, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy nổ đối với triển lãm do tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài tổ chức tại Việt Nam.

Trân trọng!

Tổ chức triển lãm
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tổ chức triển lãm
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép tổ chức triển lãm mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức triển lãm không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền bị xử phạt như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tổ chức triển lãm
Đinh Khắc Vỹ
761 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tổ chức triển lãm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tổ chức triển lãm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào