Chính sách thuế GTGT đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh năm 2023?
Trường hợp nào không phải kê khai thuế GTGT?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP, các trường hợp không phải kê khai thuế GTGT bao gồm:
(1) Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
(2) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp:
- Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế.
- Quảng cáo, tiếp thị.
- Xúc tiến đầu tư và thương mại.
- Môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.
(3) Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán tài sản.
(4) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
(5) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp các sản phẩm này được tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Chính sách thuế GTGT đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh năm 2023? (Hình từ Internet)
Chính sách thuế GTGT đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh năm 2023?
Căn cứ theo hướng dẫn tại Công văn 1458/CT-TTHT năm 2018 hướng dẫn về chính sách thuế cụ thể như:
Căn cứ Khoản 9 Điều 3 Luật số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội khóa XIII về Luật Đầu tư:
....
Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
.....
Trường hợp của Công ty theo trình bày có ký hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với Công ty TNHH MTV hoa tiêu Tân Cảng và Công ty TNHH MTV xây dựng thương mại dịch vụ Thủ Thiêm nhưng không thành lập pháp nhân, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai toàn bộ nghĩa vụ thuế GTGT của hoạt động hợp tác thì khi phân chia doanh thu và chi phí không bao gồm thuế GTGT, các bên không phải lập hóa đơn mà lập chứng từ thu, chi và không phải kê khai trên tờ khai thuế GTGT.
Như vậy, thông qua Công văn trên, chính sách thuế GTGT đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh năm 2023 được hướng dẫn như sau:
Trường hợp công ty ký hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với công ty khác nhưng không thành lập pháp nhân. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai toàn bộ nghĩa vụ thuế GTGT của hoạt động hợp tác.
Chính vì vậy, khi phân chia doanh thu và chi phí không bao gồm thuế GTGT, các bên không phải lập hóa đơn mà lập chứng từ thu, chi và không phải kê khai trên tờ khai thuế GTGT.
Hóa đơn trong thuế GTGT được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, hóa đơn trong thuế GTGT được quy định như sau:
Hóa đơn, chứng từ
1. Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và các quy định sau đây:
a) Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn phải được ghi đầy đủ, đúng nội dung quy định, bao gồm cả khoản phụ thu, phí thu thêm (nếu có). Trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng mà trên hóa đơn giá trị gia tăng không ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán ghi trên hóa đơn nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng sử dụng hóa đơn bán hàng.
2. Đối với các loại tem, vé là chứng từ thanh toán in sẵn giá thanh toán thì giá thanh toán tem, vé đó đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Thông qua quy định trên, cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi mua bán hàng hóa, dịch vụ phải có hóa đơn GTGT.
Hóa đơn phải đảm bảo các nội dung như sau:
- Ghi đầy đủ, đúng nội dung quy định, bao gồm cả khoản phụ thu, phí thu thêm.
- Trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT mà trên hóa đơn GTGT không ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán ghi trên hóa đơn nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng, trừ các loại tem, vé là chứng từ thanh toán in sẵn giá thanh toán.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.