Giá bán nhà ở xã hội năm 2023 là bao nhiêu?

Cho tôi hỏi Giá bán nhà ở xã hội năm 2023 là bao nhiêu? (Câu hỏi của anh Hoàng - Nam Định)

Giá bán nhà ở xã hội năm 2023 là bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định Điều 60, Điều 61 Luật Nhà ở 2014 quy định về xác định giá thuê, giá thuê mua, giá bán nhà ở xã hội. Đối với xác định giá bán nhà ở xã hội chỉ áp dụng đối với nhà ở xã hội không phải do Nhà nước đầu tư xây dựng.

Như vậy, giá bán nhà ở xã hội năm 2023 được xác định như sau:

Trường hợp 1: Nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không phải bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao trên diện tích đất được xác định để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định để cho thuê, cho thuê mua.

Giá bán nhà ở xã hội = Chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở + Lãi vay (nếu có) + Lợi nhuận định mức theo quy định của Chính phủ (không bao gồm các khoản ưu đãi của Nhà nước).

Trường hợp 2: Nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng thì chủ đầu tư tự xác định giá bán nhưng phải bảo đảm theo khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở ban hành.

Giá bán nhà ở xã hội năm 2023 là bao nhiêu?ã hội hiện nay năm 2023?

Giá bán nhà ở xã hội năm 2023 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Đối tượng nào được mua nhà ở xã hội?

Theo quy định khoản 1 Điều 50 Luật Nhà ở 2014 quy định về hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

Hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Hỗ trợ giải quyết cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội cho các đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 49 của Luật này; đối với đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này thì chỉ được thuê nhà ở xã hội.
.....

Qua quy định trên, đối tượng được mua nhà ở xã hội phải đáp ứng các điều kiện các điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội tại Điều 50 Luật Nhà ở 2014 và thuộc các trường hợp dưới đây:

(1) Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

(2) Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;

(3) Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;

(4) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

(5) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

(6) Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ khi không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở hoặc chuyển đi nơi khác hoặc có hành vi vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở mà thuộc diện bị thu hồi theo quy định pháp luật.

(7) Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

Hỗ trợ mua nhà ở xã hội phải đảm bảo các nguyên tắc nào?

Căn cứ theo quy định Điều 52 Luật Nhà ở 2014 quy định về nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội. Theo đó, việc hỗ trợ mua nhà ở xã hội phải đảm bảo các nguyên tắc dưới đây:

Thứ nhất: Có sự kết hợp giữa Nhà nước, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách.

Thứ hai: Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cộng đồng dân cư.

Thứ ba: Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Luật này.

Thứ tư: Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì đối tượng là người khuyết tật, nữ giới được ưu tiên hỗ trợ trước.

Thứ năm: Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Dương Thanh Trúc
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào